Tại Sao Chỉ Số FCR Trong Chăn Nuôi Vẫn Còn Cao - P1 | Vetshop VN


Tại Sao Chỉ Số FCR Trong Chăn Nuôi Vẫn Còn Cao - P1

Post by: | date: 10.12.14 Bình luận cho bài viết! | Print
Chăn nuôi Việt Nam có chỉ số FCR cao
Chăn nuôi Việt Nam có chỉ số FCR cao
Liệu chúng ta có thể phấn đấu giảm chỉ số FCR trong chăn nuôi heo từ mức 2.7 xuống mức FCR=2? Câu trả lời là Có, nếu chúng ta xác định và giải quyết được các nguyên nhân làm cho heo nuôi thương mại hiện tại đạt đến đỉnh của tiềm năng di truyền của chúng.

Biên soạn: Channuoi.com.vn

FCR viết tắt của Feed convertion ratio (Hệ số chuyển hóa thức ăn), là chỉ số kinh tế, tính cái mất đi, nên FCR càng nhỏ càng hiệu quả.

Bạn có thể tưởng tượng điều này không? Chỉ cần giới chăn nuôi heo giảm chỉ số FCR được 0.1 (ví dụ từ 2.7 xuống 2.6) thì lượng heo có thể sản xuất thêm ra của thế giới là 14 triệu tấn thịt, dựa trên số lượng thức ăn chăn nuôi hiện tại. Trong những năm qua, chúng ta đã có những bước tiến nhảy vọt trong năng suất chăn nuôi, nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật về di truyền giống và dinh dưỡng. Trước đây, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn FCR=6, nó giảm dần xuống mốc FCR=4, rồi bằng 3 và hiện tại là FCR=2.7.

Ngành di truyền học vẫn đang tiếp tục phát triển, nếu chúng ta đạt được những tiến bộ nhanh chóng về chỉ số FCR như tốc độ đã đạt được trước đây thì dự đoán vào năm 2025, chỉ số FCR sẽ giảm từ mức hiện tại là 2.7 xuống còn FCR=2. Trong bối cảnh toàn cầu, điều này có nghĩa là chúng ta sẽ có thêm 5 triệu con heo xuất chuồng với cùng một số lượng thức ăn chăn nuôi như hiện nay. Điều này thật tuyệt trong tình hình dân số thế giới ngày càng tăng.

Hoạt động chăn nuôi heo đã có hiệu quả rất tốt, nhưng vẫn còn đó những khoảng trống giữa tiềm năng di truyền và năng suất heo thương mại. Vì vậy, để đạt được mức FCR=2 vào năm 2025 là một giấc mơ hay hiện thực còn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của con người. Chúng tôi tóm tắt ở đây những rào cản lớn nhất mà chúng ta cần vượt qua để đạt được con số lịch sử này.

1. Vấn đề dịch bệnh (đặc biệt dịch tai xanh, cúm heo, Mycoplasma hyopneumoniae)

Một nghiên cứu gần đây ước tính rằng hội chứng lọan sản và hô hấp trên heo (PRRS) tiêu tốn chi phí của ngành công nghiệp thịt heo riêng của Mỹ đến 664 triệu USD mỗi năm. Con số này tương đương với 1,800,000 USD (1.8 triệu USD) mỗi ngày hoặc 115 USD/nái/năm. Nghiên cứu trước năm 2005 cho thấy chi phí của Hoa Kỳ cho bệnh PRRS lúc bấy giờ là 560 triệu USD/năm. Trong một nghiên cứu khác, người ta ước tính rằng bệnh còi cọc do Circovirus 2 (PCV2) gây là khoảng 3-4 USD/con; trong trường hợp bệnh nặng, có thể tăng lên đến 20 USD/con vì tỷ lệ tử vong tăng và giảm năng suất tăng trưởng của heo bị nhiễm bệnh.

Sau 25 năm đối phó với PRRS, sấp xỉ thời gian con người đối phó với HIV, chúng ta vẫn chưa tìm ra giải pháp hữu hiệu cho vấn đề. Ngày nay thế giới lại đang chuyển mình sang một giai đoạn mới, giai đoạn hạn chế kháng sinh trong chăn nuôi. Hạn chế sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi là tốt cho sức khỏe con người, nhưng nó cũng mang lại một thách thức mới cho ngành chăn nuôi thú y. Thách thức ở chỗ, làm sao để kiểm soát bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho vật nuôi để duy trì năng suất khi không dùng kháng sinh nữa. Và hơn nữa, mục tiêu giảm chỉ số FCR sẽ càng thêm khó khăn. Để vượt qua những rào cản này và đi đến thành công, đòi hỏi người chăn nuôi phải học cách quản lý tốt hơn đối với sức khỏe của gia súc gia cầm, làm dinh dưỡng tốt hơn bằng cách sử dụng những sản phẩm thay thế.

Trong một nghiên cứu được tiến hành bởi trường đại học North Carolina State, cúm heo, Mycoplasma hyopneumoniae, và virus PRRS đã được xếp hạng là ba thách thức hàng đầu về mặt dịch bệnh trong hoạt động chăn nuôi heo của Mỹ. Cuối cùng, virus dịch tiêu chảy trên heo (PEDV) lại mới bộc phát gần đây, gây bệnh nghiêm trọng nhất ở heo con sơ sinh, tử vong có thể là 80-100%. Virus này cũng thường có ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ chuyển đổi thức ăn ở heo.

2. Thức ăn (đặc biệt Độc tố nấm, phân tích NIR, và enzyme)

Ngành chăn nuôi cần tìm cách tăng khả năng tận dụng các nguồn thực liệu làm thức ăn gia súc. Ngoài ra, việc sử dụng các phương pháp phân tích tiến bộ như NIR và phân tích hóa học để đánh giá chính xác hơn hàm lượng dinh dưỡng trong thực liệu, góp phần đáp ứng chính xác hơn nhu cầu dinh dưỡng của thú, như vậy mới có thể cải thiện tỷ lệ chuyển đổi thức ăn một cách quyết liệt nhất.

Người chăn nuôi cũng nên tìm hiểu và tăng cường sử dụng các loại enzyme tiêu hóa để tận dụng tối đa dưỡng chất có sẵn trong thực liệu, cải thiện sức khỏe thú hơn nữa, hòng duy trì và cải thiện năng suất.

Độc tố nấm mốc là một vấn đề ngành chăn nuôi phải chấp nhận như là một yếu tố thường trực. Chúng ta chỉ có thể tìm và chọn cho mình những giải pháp phù hợp và kinh tế nhất. Cần lưu ý rằng tác hại phổ biến nhất và dễ bị bỏ qua nhất của độc tố nấm mốc chính là sự ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể và giảm hiệu quả chuyển đổi thức ăn của vật nuôi.

Heo có độ nhạy cảm cao đối với thức ăn bị nhiễm nấm mốc và độc tố nấm mốc, triệu chứng phổ biến là heo giảm ăn hay tránh thức ăn. Ở nái mang thai và cho con bú, sự giảm ăn sẽ được nhận thấy rõ hơn, phần vì chúng được nuôi riêng lẻ và chúng ăn với số lượng cao hơn. Ngoài ra, độc tố nấm mốc còn gây các tổn thương khác trong cơ thể, ví dụ như hệ miễn dịch bị ức chế (dễ mắc bệnh), giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng qua đường tiêu hóa và giảm khả năng sử dụng các protein trong cơ thể. Độc tố Zearalenone là một mối quan tâm đặc biệt ở heo nái sinh sản, nó có thể gây sảy thai và tăng số lượng heo nái bị nân. Chi phí sản xuất cho một nái không sinh sản là khoảng 4 USD/con mỗi ngày. Zearalenone còn đi vào trong sữa và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe heo con sau sinh.

Tài liệu tham khảo
Aidan Connolly, 2013. The future of pig production by 2025 is 2:1 feed conversion. Pig International.




Receive articles via Email!

In bài nàyPrint Download post as *.pdfDownload post as *.pdf


Bản tin mới nhất

Download Tài Liệu CN-TY

 
Trang chủ | Về đầu trang ↑
Vetshop VN® được thành lập năm 2013
Bản tin chăn nuôi | Chăm sóc chó mèo | Chẩn đoán bệnh | Bệnh trên heo | Bệnh chó mèo | Bệnh gà | Bệnh trâu bò
Thuốc thú y | Dụng cụ chăn nuôi | Thiết bị thú y | Tài liệu chăn nuôi thú y |
Quy trình chăn nuôi | Kỹ thuật thú y | Nuôi thú cưng | Thiết bị chuồng trại | Dụng cụ thú y | Kỹ thuật chăn nuôi | Sách chăn nuôi thú y