Bệnh Giảm Bạch Cầu Trên Chó - EHRLICHIA CANIS | Vetshop.VN


Bệnh Giảm Bạch Cầu Trên Chó - EHRLICHIA CANIS

Đăng bởi: | ngày: 14.10.14 Bình luận cho bài viết! | In bài này

1. Căn bệnh và đặc điểm dịch tễ.

Ehrlichia sống trong tế bào chất của  bạch cầu đơn nhân và đại thực bào.
Ehrlichia sống trong tế bào chất của
bạch cầu đơn nhân và đại thực bào.
Bệnh ehrlichiosis gây giảm bạch cầu ở chó (canine monocytotropic elhrichiosis - CME) là do Ehrlichia vi sinh vật nội bào gây ra. Đây là loại vi khuẩn G- , đa hình sống trong tế bào chất của bạch cầu đơn nhân và đại thực bào. Được phát hiện đầu tiên ở Algeria bởi Donetein và Lestoquard vào năm 1935. Năm 1991, người ta phát hiện ra một loài Ehrlichia – E. chafeensis là nguyên nhân gây bệnh giảm bạch cầu đơn nhân ở người.

Ehrlichia được xem là nguyên nhân lớn của tỉ lệ bệnh và tử vong ở chó. Bệnh xảy ra trên toàn thế giới như châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ nhưng chưa thấy bệnh xuất hiện ở ÚC và bệnh đã được công bố ở Nhật.

Động vật có xương sống là ký chủ của Ehrlichia và chó sói, cáo, chó rừng là ký chủ mang trùng và Ehrlichia có thể lây nhiễm cho mèo. Động vật chân đốt làm lây nhiễm bệnh Ehrlichia là loài ve chó màu nâu - Rhipicephalus sanguineus. Loài ve này ưu tiên sống trên chó cả ba vòng đời và có thể sống ở ngoài môi trường nơi nhà có chó.

Phương thức truyền lây là sự lây truyền theo giai đoạn đó là truyền lây tới các giai đoạn tiếp theo của ve nhưng không truyền qua cho trứng của thế hệ tiếp theo của ve. Khi ấu trùng hoặc nhộng của ve hút những chó bị bệnh Ehrlichia và sẽ truyền cho chó nhạy cảm sau đó ít nhất 155 ngày. Bệnh xảy ra suốt mùa ấm áp, tuy nhiên bệnh này có thể xảy ra quanh năm trong những con vật bị nhiễm trùng mãn tính. Những chó sống hay du lịch trong vùng đang có bệnh là đối tượng dễ bị nhiễm bệnh nhất.

Vòng truyền lây của bệnh giảm bạch cầu trên chó.
Vòng truyền lây của bệnh giảm bạch cầu trên chó. Ảnh minh họa.

2. Cách sinh bệnh.

Thời gian ủ bệnh của CME là 8-20 ngày. Sinh vật này nhân lên trong các đại thực bào của hệ thống thực bào đơn nhân và khoảng không bào bằng sự đồng phân và gây nhiễm trùng lây lan khắp cơ thể do sự vỡ màng tế bào của vật chủ ở giai đoạn cuối của sự hình thành phôi dâu.

Thời kì ủ bệnh gồm ba giai đoạn liên tiếp nhau: cấp tính, tiềm ẩn, và mãn tính. Giai đoạn cấp tính có thể kéo dài 1- 4 tuần và có thể phục hồi nếu được điều trị đầy đủ. Còn những con không được điều trị hay được điều trị không thích hợp có thể phục hồi về mặt lâm sàng và chuyển sang giai đoạn tiềm ẩn, có số lượng tiểu cầu có thể ở dưới mức bình thường và có thể chuyển sang bệnh ở thể mãn tính với các biểu hiện chó bị suy kiệt, ốm yếu, thiếu máu nặng do tủy xương giảm sản xuất và chó có thể chết do xuất huyết hoặc nhiễm trùng thứ phát. Sự rối loạn chức năng tiểu cầu, kết hợp với số lượng tiểu cầu thấp làm xuất huyết một số nơi thấy trong CME (xuất huyết dưới kết mạc và bong võng mạc dẫn đến mù lòa cấp tính).

3. Triệu chứng lâm sàng.

Chó yếu ớt, lờ đờ, chán ăn, giảm trọng lượng và có xu hướng xuất huyết. Sự xuất huyết biểu hiện dưới dạng đốm hay vết bầm trên da hoặc là cả hai. Mắt chó bị đổi màu hay giảm sự nhìn hay có thể bị mù vì cận protein huyết, tăng huyết áp, xuất huyết dưới võng mạc và sự tách rời võng. Chó lờ đờ, mất điều hòa, run rẩy do viêm màng não. Có sự nhiễm trùng toàn thân do sự đồng nhiễm nhiều bệnh do vi trùng, nấm hay nguyên bào cơ hội. Trường hợp chó bị cấp tính sẽ gây tổn thương mô cơ tim, kiểm tra có sự thay đổi điện tâm đồ rõ ràng.

Triệu chứng đặc trưng là sự chảy máu cam và sự tách rời võng mạc.

Các bạn xem thêm đoạn video này để hiểu rõ hơn về bệnh:



4. Bệnh tích 

Xuất huyết trên màng thanh dịch và bề mặt niêm mạc của hầu hết các cơ quan như xuất huyết ở khoang mũi, phổi, thận, bọng đái, đường dạ dày - ruột, và mô dưới da. Hạch bạch huyết, lách, gan to (cấp tính). Tuỷ xương tăng sinh tế bào và đỏ ở thể cấptính, tủy xương giảm sản và nhợt nhạt ở thể mãn tính. Có hiện tượng xâm nhập tương vào các mô phổi, não, màng não, thận, hạch bạch huyết, tủy xương, lách .Viêm cuống não, não giữa và vỏ não

5. Chẩn đoán bệnh giảm bạch cầu trên chó

Chẩn đoán Ehrlichiosis thường dựa trên tiền sử bệnh (chó sống trong vùng lưu hành, lịch sử du lịch, bùng phát ve), các dấu hiệu lâm sàng, bất thường huyết học, và kết quả huyết thanh. PCR hiện đang được sử dụng phổ biến trong lâm sàng để chẩn đoán và cho kết quả đáng tin cậy.

Chuẩn đoán phòng thí nghiệm

Giảm tiểu cầu từ nhẹ đến nặng, thiếu máu và giảm bạch cầu
Các bất thường hóa học huyết thanh là tăng protein và globulin máu, giảm albumin máu và tăng alanine aminotransferase (ALT) và phosphatase kiềm

Tế bào học

Để tìm phôi dâu trong bạch cầu đơn nhân hoặc trong đại thực bào bằng cách Phết bao Buffy hoặc kiểm tra các vết lốm đốm máu mỏng
Được xem là phương pháp có độ nhạy cao trong tìm phôi dâu

Test FA gián tiếp

Tìm kháng thể chống lại vi khuẩn gây bệnh và được sử dụng rộng rãi nhất, được xem là thử nghiệm huyết thanh tiêu chuẩn vàng cho thấy có nhiễm E. canis do việc tiếp xúc hay đã bị từ quá khứ. Nên lặp lại test FA sau 1, 2 tuần kiểm tra hoặc thử lại bằng PCR để khẳng định chắc chắn.

Test ELISA

Tìm kháng thể chống lại vi khuẩn gây bệnh, có độ nhạy và đặc hiệu cao nhưng có thể cho kết quả dương tính giả khi có sự nhiễm chéo riskettsia khác. Giống như test FA, test ELISA được sử dụng để nhận định là đã có sự tiếp xúc hay nhiễm trùng Elhrichia trước để giúp ích cho chẩn đoán và điều trị sớm

Test PCR

Được xem là phương pháp nhanh và hiệu quả trong việc phát hiện và chẩn đoán bệnh

6. Điều trị bệnh giảm bạch cầu trên chó

Kết hợp diệt khuẩn và chăm sóc. Truyền dịch và truyền máu (con thiếu máu nặng)

Bảng 1: Thuốc điều trị cho chó bị nhiễm
Bảng 1: Thuốc điều trị cho chó bị nhiễm

Doxycycline có hiệu quả trong điều trị chó có biểu hiện lâm sàng và cấp tính nhưng không có hiệu quả trong chó bị mãn tính. Tetracycline được dùng ở giai đoạn cấp tính và mãn tính giúp cho giảm thiểu biểu hiện lâm sàng trong vòng 24 – 28 giờ sau khi sử dụng, số lượng tiểu cầu bắt đầu gia tăng trong suốt thời gian này và thường là ổn định sau 10 giờ đến 14 giờ điều trị. Oxytetracyclin tồn dư trong cơ thể và có thể ảnh hưởng tới thần kinh Chloramphenicol được khuyến cào nên dùng ở chó con dưới 5 tháng tuổi. Chloramphenicol nên dùng điều trị cho chó bị nhiễm dai dẳng mặc dù liệu pháp điều trị đã dùng tetracyclines. Tuy nhiên, vì chloramphenicol gây nên tình trạng thiếu máu nên không nên dùng khi có thể .
Khi chó hồi phục không có khả năng tạo miễn dịch suốt đời và chó vẫn có thể bị nhiễm lại nên việc phòng và ngăn ngừa bệnh đóng vai trò rất quan trọng.

7. Ngăn ngừa bệnh

Hiện không có vaccine phòng bệnh vì vậy biện pháp ngăn ngừa tốt nhất là kiểm soát ve và phòng bệnh bằng thuốc. Đối với vùng có chó bệnh thì nên diệt ve ở chó, kiểm tra máu ở những con chưa có biểu hiện và điều trị bằng tetracycline cho tất cả những chó bị nhiễm. Đối với chó mới đưa về nuôi thì nên cách ly, diệt ve và kiểm tra máu trước khi nhập bầy, uống tetracycline phòng ( PO) liều 6.6 mg/kg/ ngày.

Nếu có copy bài, xin để lại một link sống về trang này. Xin cám ơn!
Nguồn: Vetshop VN
Theo: Infectious Diseases of The Dog and Cat - 4th Edition (Lê Thị Nga dịch)



Đăng ký nhận bài viết qua Email!

In bài nàyIn bài này Tải xuống dạng PDFTải định dạng PDF


Bản tin mới nhất

Download Tài Liệu CN-TY

 
Trang chủ | Về đầu trang ↑
Vetshop.VN® được thành lập năm 2013
Bản tin chăn nuôi | Chăm sóc chó mèo | Chẩn đoán bệnh | Bệnh trên heo | Bệnh chó mèo | Bệnh gà | Bệnh trâu bò
Thuốc thú y | Dụng cụ chăn nuôi | Thiết bị thú y | Tài liệu chăn nuôi thú y |
Quy trình chăn nuôi | Kỹ thuật thú y | Nuôi thú cưng | Thiết bị chuồng trại | Dụng cụ thú y | Kỹ thuật chăn nuôi | Sách chăn nuôi thú y