Staphylococus: Vi khuẩn Nhiễm Trùng Cơ Hội Trên Chó, Mèo | Vetshop.VN


Staphylococus: Vi khuẩn Nhiễm Trùng Cơ Hội Trên Chó, Mèo

Đăng bởi: | ngày: 26.5.15 Bình luận cho bài viết! | In bài này

1. Nguyên Nhân Gây Bệnh

Vi khuẩn Staphylococcus dưới kính hiển vi
Vi khuẩn Staphylococcus dưới kính hiển vi
Staphylococci đại diện cho các giống vi khuẩn kỵ khí tùy nghi thuộc họ Micrococcaceae. Chúng là vi khuẩn Gram dương ( Gram+ ), là cầu khuẩn dương tính với catalase có xu hướng tập trung thành cụm. Chúng được phân bố rộng rãi ở các loài động vật và thông thường hội sinh ở da và màng nhầy. Loài tụ cầu khuẩn được chia thành hai nhóm chính dựa trên việc sản xuất enzyme coagulase . Staphylococci dương tính với coagulase là nhóm nguy hiểm nhất và thường xuyên nhất liên quan đến bệnh. Các loài coagulase dương tính quan trọng nhất ở chó và mèo là Staphylococcus pseudintermedius, Staphylococcus aureusStaphylococcus schleiferi ssp. coagulans. Staphylococci coagulase âm (CoNS) bao gồm Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus xylosus, Staphylococcus sciuri, S. schleiferi ssp. coagulans. schleiferi  và Staphylococcus felis.

2. Dịch Tễ Học

Staphylococcus pseudintermedius

S. pseudintermediusis được tìm thấy với tỷ lệ 31% đến 68% ở chó khỏe mạnh. Tỷ lệ cao hơn (lên đến 100%) ở chó con.Chó con nhiễm S. pseudintermedius từ mẹ trong vòng 8 giờ sau khi sinh. Nhiễm trùng S. pseudintermedius ít phổ biến ở mèo hơn so với ở chó .

S. pseudintermediusis được báo cáo với tỷ lệ 6,8 % đến 22% ở mèo khỏe mạnh. S. pseudintermedius kháng methicillin ( MRSP ) đã xuất hiện phổ biến trong những năm gần đây.Tỷ lệ nhiễm từ 1,5% đến 17% ở chó, 1,2% ở mèo khỏe mạnh.

Staphylococcus aureus

S. aureus có thể được phân lập từ 12% đến 14 % ở chó và 4,3 % đến 20% của mèo khỏe mạnh. Mức phân lập cao nhất là từ da và tai. Báo cáo của một nghiên cứu cho thấy trong tỷ lệ phân lập được S. aureus là 50% ở các hộ nuôi chó.

Hiện nay, MRSA có thể được phân lập từ 0% đến 3,3% ở chó khỏe mạnh về mặt lâm sàng và 0 % đến 4% ở mèo khỏe mạnh về mặt lâm sàng.

Staphylococcus schleiferi ssp. coagulans

Được tìm thấy với tỷ lệ 0,8% đến 4% của chó và 0% đến 2% ở mèo. S. schleiferissp. schleiferi kháng methicillin ( MRSS ) đã được xác định trong 0% đến 2% ở chó, và nhiễm trùng MRSS ngày càng được nghiên cứu nhiều hơn.

Staphylococci âm tính Coagulase

CoNS thường được tìm thấy ở chó và mèo khỏe mạnh, và hầu như tất cả các loài động vật có vú khác. Ở chó, CoNS thường được phân lập từ da, mũi và khoang miệng, hầu họng, niêm mạc đáy chậu , đường tiêu hóa , và kết mạc

CoNS cũng phổ biến ở mèo khỏe mạnh, với tỷ lệ phân lập cao từ da, nước bọt, và âm đạo. S.feli là phổ biến nhất, Staphylococcus haemolyticus, S. epidermidis, Staphylococcus simulansStaphylococcus sapraophyticus cũng được phân lập.

Kháng methicillin không phải là hiếm trong CoNS. Các nghiên cứu đã báo cáo tỷ lệ nhiễm dao động từ 5% đến 13 % ở chó khỏe mạnh, và 5% ở mèo.

3. Sinh Bệnh Học

Staphylococci có một loạt các yếu tố độc lực tiềm năng. Tương tác giữa các yếu tố độc lực khác nhau có lẽ là quan trọng, bởi vì không có duy nhất một yếu tố độc lực đủ để thiết lập một bệnh nhiễm trùng, điều này chưa được nghiên cứu nhiều.

Yếu tố quyết định độc lực của Staphylococcus aureus
Các yếu tố quyết định độc lực của Staphylococcus aureus
Protein bề mặt quan trọng nhất là protein A, liên kết với phần Fc của IgG. Protein bề mặt quan trọng khác bao gồm cả yếu tố vón cục, liên kết các protein fibronectin, coagulase và collagen. Tụ cầu có thể sản xuất một loạt các độc tố có thể gây nhiễm trùng tại chỗ và tổn thương mô. Hemolysins khác nhau có thể dung giải hồng cầu và các tế bào khác của cơ thể. Protease có thể xuyên qua kháng thể, đóng vai trò trong việc chống lại bạch cầu trung tính, góp phần phá hủy protein mô. Hyaluronidase và lysate hyaluronate tiêu hóa của axit hyaluronic trong mô liên kết và thúc đẩy sự suy thoái của các mô. Lipase có tác dụng chống lại chức năng miễn dịch của vật chủ và có thể giúp vi khuẩn lấy các chất dinh dưỡng từ môi trường. Alpha là một độc tố làm hư hỏng màng mạnh, có thể sản xuất tổn thương tế bào. Leukocidins làm giảm bạch cầu. Hệ thống màng sinh học polysaccharide ngoại bào có thể giúp vi khuẩn thoát khỏi sự ảnh hưởng của kháng sinh và hệ thống miễn dịch.

Mặc dù không phải là một yếu tố độc lực cụ thể, khả năng của tụ cầu để có được sức đề kháng với kháng sinh có thể đóng một vai trò quan trọng trong bệnh trên động vật.

4. Kết Quả Lâm Sàng

Staphylococci có thể gây ra một loạt các nhiễm trùng cơ hội, từ mụn mủ nhẹ ở da đến hoại tử nhiễm trùng và tử vong rất nhanh. Bất kỳ hệ thống cơ thể có thể bị ảnh hưởng, nhưng nhiễm trùng da và mô mềm phổ biến nhất. Biểu hiện nghiêm trọng của nhiễm trùng tụ cầu bao gồm hội chứng sốc độc tụ cầu, nhiễm trùng huyết, hoại tử.

Staphylococcus pseudintermedius

S. pseudintermedius chiếm đại đa số các trường hợp mủ da ở chó và tỷ lệ thấp hơn ở mèo. Nó cũng gây ra một loạt các bệnh nhiễm trùng khác bao gồm nhiễm trùng vết thương , nhiễm trùng vết mổ, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm tủy xương, nhiễm trùng tiểu, viêm nội tâm mạc, abscess gan, viêm phúc mạc.

MRSP gây ra bệnh chủ yếu ở da, nhiễm trùng tai và các mô mềm. Hiện tại không có dấu hiệu cho thấy bệnh nhiễm trùng MRSP là nghiêm trọng hơn bệnh nhiễm trùng do các chủng nhạy cảm methicillin.

Staphylococcus aureus

Nhiễm trùng S. aureus có thể phổ biến hơn ở mèo so với ở chó. Về mặt lâm sàng, nhiễm trùng MRSA không thể phân biệt với nhiễm trùng gây ra bởi MSSA, vị trí nhiễm trùng chủ yếu là da và tai và số ít các bệnh nhiễm trùng cơ hội khác.

5. Chẩn Đoán Bệnh

Bằng chứng tế bào học của một phản ứng viêm nhiễm, đặc biệt một sự gia tăng của bạch cầu trung tính và vi khuẩn nội bào là gợi ý cho sự tồn tại của vi khuẩn. Kiểm tra sự nhạy cảm với kháng sinh là một thành phần quan trọng của chẩn đoán xét nghiệm.

6. Điều Trị Bệnh

Kháng sinh toàn thân

Thuốc điều trị Staphylococcal trên chó mèo
Thuốc điều trị Staphylococcal trên chó mèo

Liệu pháp kháng sinh cục bộ

Tiêm kháng sinh vào khớp (ví dụ, amikacin) trong trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn, liệu pháp này thường được sử dụng ở ngựa.

Phương pháp điều trị tại chỗ

  • Chất sát khuẩn có thể có hiệu quả nhiễm trùng bề mặt .Các chất có thể sử dụng như chlorhexidine, povidone-iodine, và gel benzoyl peroxide
  • Các loại tinh dầu khác nhau, bao gồm cả dầu trà, dầu phong lữ, dầu hoa oải hương, và chiết xuất hạt bưởi đã được chứng minh có đặc tính kháng khuẩn.
  • Mật ong có thể là dùng điều trị trong nhiễm trùng vết thương hoặc vết loét ở chân ở người. Sử dụng mật ong ở chó và mèo có thể dùng bôi vào vị trí nhiễm trùng.

7. Bệnh Và Sức Khỏe Cộng Đồng

18 % nhân viên ở bệnh viện thú y nhiễm MRSA nhưng không thể chắc chắn rằng lây từ động vật

Thực hiện thường xuyên chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn tốt, bao gồm cả vệ sinh tay, chân, quần áo bảo hộ cá nhân, vệ sinh thường xuyên và khử trùng cơ sở thú y. Chủ sở hữu vật nuôi được chẩn đoán với MRSA phải rửa tay trước và sau khi ôm vật nuôi, để phòng ngừa lây truyền MRSA cho vật nuôi và truyền từ vật nuôi sang người chủ. Chủ sở hữu không nên hôn vật nuôi của họ hoặc cho vật nuôi liếm khuôn mặt của họ hoặc bất kỳ vết thương trên mặt.


Nếu có copy bài, xin để lại một link sống về trang này. Xin cám ơn
Nguồn: Vetshop VN
Theo: Infectious Diseases of The Dog and Cat - 4th Edition
Để biết thêm thông tin truy cập http://www.greeneinfectiousdiseases.com



Đăng ký nhận bài viết qua Email!

In bài nàyIn bài này Tải xuống dạng PDFTải định dạng PDF


Bản tin mới nhất

Download Tài Liệu CN-TY

 
Trang chủ | Về đầu trang ↑
Vetshop.VN® được thành lập năm 2013
Bản tin chăn nuôi | Chăm sóc chó mèo | Chẩn đoán bệnh | Bệnh trên heo | Bệnh chó mèo | Bệnh gà | Bệnh trâu bò
Thuốc thú y | Dụng cụ chăn nuôi | Thiết bị thú y | Tài liệu chăn nuôi thú y |
Quy trình chăn nuôi | Kỹ thuật thú y | Nuôi thú cưng | Thiết bị chuồng trại | Dụng cụ thú y | Kỹ thuật chăn nuôi | Sách chăn nuôi thú y