Vai Trò Của β-glucan Và Mannan Oligosacchride Trong Chăn Nuôi | Vetshop.VN


Vai Trò Của β-glucan Và Mannan Oligosacchride Trong Chăn Nuôi

Đăng bởi: | ngày: 12.7.13 Bình luận cho bài viết! | In bài này
Vai Trò Của β-glucan Và Mannan Oligosacchride Trong Chăn Nuôi
Ảnh minh họa.
Trong chăn nuôi và nuôi thủy sản, dịch bệnh luôn là tác nhân gây thiệt hại lớn nhất. Khi dịch bệnh xảy ra, người chăn nuôi phải sử dụng kháng sinh để điều trị (bệnh do vi khuẩn) hoặc ngăn ngừa những tác nhân gây bệnh kế phát (bệnh do virus, vi khuẩn là tác nhân kế phát). 

Tuy nhiên, điều trị bằng kháng sinh cũng đang gặp nhiều khó khăn do hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc, dư lượng kháng sinh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe vật nuôi và người sử dụng sản phẩm, thậm chí việc sử dụng kháng sinh còn ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu thành phẩm sau này. Vì vậy duy trì trạng thái sức khỏe tốt của vật nuôi thông qua các hoạt chất có tác dụng kích thích hệ miễn dịch đang là giải pháp hiệu quả và an toàn nhất. β-glucan và Mannan oligosacchride là những hoạt chất từ thiên nhiên có thể đáp ứng được nhu cầu này.

1. β-glucan và Mannan oligosacchride là gì?

1.1. β-glucan

β-glucan là một polycaccharide được chiết xuất chủ yếu từ vách tế bào nấm men, yến mạch, rong biển,... Các báo cáo liên quan đến β-glucan đều cho rằng hoạt chất này có tác dụng lên hệ miễn dịch ở động vật. Tùy theo liên kết của các monosaccharide trong chuỗi mà β-glucan được gọi với tên khác nhau như là: agar (β-1.3-1.4-glucan), fucoidan (β-1,3-glucan), laminarin (β-1,3-1,6-glucan), alginate (β-1,4-glucan), zymosan (β-1,3-glucan), chrysolaminarin (β-1,3-1,6-glucan), carrageenan (β-1,3-1,4-glucan), ... Agar, carrageenan được ly trích chủ yếu từ các loài rong biển thuộc ngành tảo đỏ (Rhodophyta). Fucoidan, laminarin, alginate có nhiều trong các loài thuộc ngành tảo nâu (Phaeophyta). Chrysolaminarin được ly trích từ vi tảo và zymosan hiện nay được ly trích chủ yếu từ nấm men Saccharomyces cerevisiae.

β-glucan có tác dụng tăng cường sức đề kháng, chống lại dịch bệnh gây ra bởi các nhóm vi khuẩn gây bệnh, thậm chí ngăn chặn tác động của virus đốm trắng (WSSV) trên tôm, tai xanh (PRRS) trên heo,…

1.2. Mannan oligosacchride (MOS)

MOS được trích ly từ vách tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh MOS có ảnh hưởng tích cực đến tình trạng sức khỏe đường ruột và khả năng kháng bệnh của gia súc, gia cầm và động vật thủy sản nhờ cơ chế ức chế quá trình liên kết giữa vi khuẩn gây bệnh với tế bào biểu mô ruột.

2. Cơ chế kích thích miễn dịch của β-glucan

Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng tôi chỉ trình bày một cách đơn gian nhất về cơ chế kích thích miễn dịch của β-glucan trên vật nuôi. 4 cơ chế miễn dịch chính của β-glucan là:
  • Tạo ra các bạch cầu để phá hủy nguồn bệnh
  • Huy động tế bào (khả năng của bạch cầu chuyển đến chổ bị thương)
  • Năng lực thực bào tế bào lạ (vi khuẩn, virus,…)
  • Tạo ra chất trung gian hoạt hóa oxy và các nhân tố khác diết chết vật thể lạ

3. Cơ chế ức chế quá trình liên kết giữa vi khuẩn gây bệnh với tế bào biểu mô ruột của Mannan oligosacchride

Nhiều nhóm vi khuẩn khuẩn có lợi như Lactobacilli, Bifidobacteria,… sử dụng MOS như là nguồn cung cấp năng lượng, trong khi các vi khuẩn gây bệnh lại không thể. Điều này hạn chế được sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.

Phần lớn vi khuẩn gây hại thường bám vào thành ruột non để gây bệnh. Nhờ cấu trúc tương đồng với tiếp thụ thể trên tế bào biểu mô ruột, MOS trở thành chiếc “bẩy” để vi khuẩn gây bệnh bám vào và loại thải chúng theo phân, đồng thời ngăn chặn được sự gắn kết giữa vi khuẩn gây bệnh với thành ruột non.

4. Một số kết quả ứng dụng β-glucan và Mannan oligosacchride trong chăn nuôi

4.1 Đối với động vật thủy sản

Theo Huỳnh Trường Giang và cs (2011) nhiều nghiên cứu ứng dụng β-glucan thành công trong việc tăng cường miễn dịch đối với vi khuẩn gây bệnh thuộc nhóm Vibrio, thậm chí đối với virus đốm trắng trên một số loài tôm biển như tôm sú Penaeus monodon (Chang et al., 2003; Chotigeat et al., 2004), tôm he Nhật Bản Marsupenaeusjaponicas (Dachi et al., 1999), tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Yeh et al.,2006; Yeh và Chen 2009), tôm he Ấn Độ Fenneropenaeus chinensis (Huang etal., 2006), tôm thẻ chân vàng Farfantepenaeus californiensis, và tôm SaoPaulo Farfantepenaeus paulensis (Perazzolo và Barracco, 1997; Vargas-Albores et al., 1996).

Bổ sung 0.2% β-glucan trong khẩu phần có tác dụng tăng khả năng miễn dịch của tôm (Hunter Jr KW et al.,2002). Hàng ngày cho tôm sú giống ăn bổ sung 5g β-glucan/kg thức ăn trong 5 tuần và sau đó cho chúng nhiễm virus hỗn hợp Vibrio harenggii và Vibrio parahemolytiens. Sau khi gây nhiễm 7 tuần, lượng tôm chết ở lô đối chứng là 80% và lô thí nghiệm là 50% (Rostad Gunnar et al., 1995).

Theo Nguyễn Thành Tâm và Nguyễn Thị Kim Nguyệt (2012), bổ sung 0,2% β-glucan vào thức ăn ương cá lóc bông giúp làm tăng tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng chiều dài, khối lượng và hệ số miễn dịch của cá.

Kết quả thí nghiệm của Rostad Gunnar et al. (1995) cho biết khi bổ sung β-glucan vào thức ăn hàng ngày của cá hồi Đai Tây dương với hàm lượng 1g/kg thức ăn trong 12 tuần trước khi cho nhiễm bệnh, lượng cá sống sót tăng lên rất nhiều. Cụ thể, với Vibrio salmonicada subsp gây bệnhfurunculosis (bệnh ở cá Hồi do vi khuẩn mang độc gây ra và rất dễ lây lan trên số lượng lớn), lô thí nghiệm bổ sung β-glucan có số cá chết ít hơn 33% so với đối chứng. Với Vibrio anguillarum serotype 1, cá ở lô thí nghiệm chỉ chết 15% trong khi đó cá ở lô đối chứng chết 85%

Theo Nguyễn Như Trí, việc bổ sung hợp chất MOS vào thức ăn giúp cá tra gia tăng tỷ lệ sống so với nghiệm thức đối chứng khi cá được tiêm hoặc ngâm trong dung dịch vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ (Edwardsiella ictaluri).

4.2. Đối với gia súc, gia cầm

Rathgeber et al. (2009), cho biết bổ sung β-glucan với tỷ lệ 0.1% vào thức ăn của gà sẽ hạn chế sự xâm nhập, phát triển của Salmonella trong gan và lách. Trong đề tài “ảnh hưởng của các khẩu phần bổ sung beta-glucan lên năng suất sinh trưởng và sức đề kháng của gà Hisex Brown”, Nguyễn Thị Kim Khang và cs (2011) cho biết bổ sung β-glucan với tỷ lệ 0.05%, 0.10%, 0.15% trong khẩu phần đều có tác động tốt đến khối lượng, tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn của gà.

Schoenherr et al. (1994) cho biết β-glucan có tác động tích cực đối với heo. S S Dritz et al. (1995) đề xuất bổ sung β-glucan vào khẩu phần của heo con sau cai sữa với hàm lượng 0.025% cải thiện tốc độ tăng trưởng và khả năng chống lại Streptococcus suis. Kết quả nghiên cứu của J. Li et al. (2006) khẳng định việc bổ sung β-glucan vào khẩu phần ăn cho heo con có lợi về hiệu suất tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch chống lại E.coli. Tuy nhiên, β-glucans sản xuất bằng các phương pháp sản xuất khác nhau có thể có hiệu ứng khác nhau về hiệu suất tăng trưởng và chức năng miễn dịch ở heo.

Vào cuối thập niên 80, người ta quan tâm đến việc sử dụng đường mannose để giảm lượng sinh vật có hại trong đường tiêu hóa. Các kết quả nghiên cứu cho thấy khi được bổ sung vào thức ăn gia súc, MOS có tác dụng làm giảm tỉ lệ và số lượng các dòng Salmonella, Clostridium cũng như E. coli trong phân gà thịt và heo.

Một nghiên cứu ở Australia cho thấy rằng cho bê ăn  chất MOS ảnh hưởng tích cực đến khả năng miễn dịch của bê.  Trong nghiên cứu của mình, D. W. Rozeboom et al. (2003) đề xuất MOS có thể thay thế Tylosin và Sulfa methazine trong khẩu phần kích thích tăng trưởng của heo.

MOS cũng có vai trò trong việc hạn chế sự đề kháng với thuốc kháng sinh ở động vật. Mới đây, những nhà nghiên cứu ở trường Đại học Kentuckey nhận thấy tỉ lệ dòng Salmonella kháng ampicillin và streptomycin giảm khi có dịch trích từ vách tế bào nấm men vốn chứa nhiều MOS.

Các số liệu nghiên cứu của RG Shashidhara và G Devegowda (2003) trên gà Broiler chỉ ra rằng viêc bổ sung MOS cải thiện được mật độ tinh trùng và tất cả các thông số về sinh sản như sản lượng trứng và tỷ lệ nở.



Đăng ký nhận bài viết qua Email!

In bài nàyIn bài này Tải xuống dạng PDFTải định dạng PDF


Bản tin mới nhất

Download Tài Liệu CN-TY

 
Trang chủ | Về đầu trang ↑
Vetshop.VN® được thành lập năm 2013
Bản tin chăn nuôi | Chăm sóc chó mèo | Chẩn đoán bệnh | Bệnh trên heo | Bệnh chó mèo | Bệnh gà | Bệnh trâu bò
Thuốc thú y | Dụng cụ chăn nuôi | Thiết bị thú y | Tài liệu chăn nuôi thú y |
Quy trình chăn nuôi | Kỹ thuật thú y | Nuôi thú cưng | Thiết bị chuồng trại | Dụng cụ thú y | Kỹ thuật chăn nuôi | Sách chăn nuôi thú y