Dinh Duong | Vetshop VN


Chế Độ Dinh Dưỡng Heo Nái Giai Đoạn Chuyển Tiếp Khi Sinh

Heo con có sức sống tốt hơn sẽ giúp tăng lợi nhuận trong quá trình chăn nuôi. Dựa trên những thí nghiệm gần đây và kết quả thực hiện chương trình dinh dưỡng tiên tiến đã khẳng định rằng cải thiện dinh dưỡng cho heo nái vào những giai đoạn then chốt trong chu kỳ sinh sản sẽ giúp tăng trọng lượng sơ sinh và sức sống của heo con.

Tỷ lệ sống trung bình của heo con ở Châu Âu là 83%, dao động từ 70% – 90%. Con số này bị ảnh hưởng bởi số lượng thai chết lưu và tỷ lệ tử vong trước khi cai sữa trong một lứa sinh. Nếu chúng ta có thể làm giảm tỷ lệ của 2 nguyên nhân này trong lứa sinh thì khả năng sống sẽ tăng lên, thúc đẩy hiệu suất của heo nái và phúc lợi cho heo con.

Kích cỡ lứa sinh lớn hơn là yếu tố thách thức đối với sức sống của heo con. Có thể có nhiều heo con sinh ra trễ hơn, thêm khó khăn cho heo mẹ trong khi sinh và giảm độ đồng đều trong đàn. Những heo con nhẹ cân nói riêng có nhiều nguy cơ tử vong trước khi cai sữa.
 
Sức sống của heo con có thể được cải thiện bằng cách cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho heo mẹ trong giai gần sinh con, giai đoạn chuyển tiếp từ lúc mang thai sang nuôi con
Sức sống của heo con có thể được cải thiện bằng cách cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho heo mẹ trong giai gần sinh con, giai đoạn chuyển tiếp từ lúc mang thai sang nuôi con

Đáp ứng với những thách thức trong quá trình chuyển tiếp

Hỗ trợ heo nái bằng cách cải thiện chế độ dinh dưỡng trong giai đoạn gần sinh con, giai đoạn chuyển tiếp từ thời kỳ mang thai sang nuôi con, có thể có tác động đáng kể đến sức sống của heo con. Đây là trọng tâm của chương trình nghiên cứu trên heo gần đây và tiến đến phát triển chiến lược nuôi dưỡng Livelle Transition. Bước đột phá trong dinh dưỡng có thể giúp hỗ trợ cho heo nái có những lứa sinh kích thước lớn hơn, từ khi sinh con cho đến khi cai sữa.

6 Bước Trong Lập Công Thức Thức Ăn Chăn Nuôi

Công thức thức ăn vẫn còn là một bí ẩn không chỉ đối với hầu hết sinh viên mới ra trường mà ngay cả đối với một số chuyên gia, những người đôi khi mới đụng chạm đến vấn đề này.

6 bước lập công thức trong chăn nuôi. Ảnh minh họa
6 bước lập công thức trong chăn nuôi. Ảnh minh họa.
Hầu hết các trường đại học giảng về công thức thức ăn trong một hoặc hai phiên, và sau đó chỉ mang tính bề ngoài vì bất kỳ phân tích sâu nào cũng đòi hỏi kinh nghiệm thực tiễn; các phòng thí nghiệm chuyên làm công thức thức ăn rất hiếm! Như vậy, hầu hết sinh viên tốt nghiệp có bằng cấp về khoa học động vật hoặc thú y đều có một ý tưởng mơ hồ về việc thức ăn được hình thành như thế nào. Đó là do kinh nghiệm cay đắng, được gọi là phương pháp thử và sai, là cách mà hầu hết các chuyên gia trải qua để biết rõ ràng về các cách thức tạo ra một công thức thức ăn.

Bí Quyết Xây Dựng Khẩu Phần Khởi Động Tối Ưu Cho Gà Con

Xây dựng khẩu phần khởi động tối ưu cho gà con thương phẩm không có gì là bí mật; trong bài viết này chúng ta sẽ cùng trao đổi về kinh nghiệm thực tế trong chăn nuôi công nghiệp.

Tổ hợp khẩu phần cho gà con. Ảnh minh họa
Tổ hợp khẩu phần cho gà con. Ảnh minh họa
Chúng ta cũng đã biết lý do và lợi ích khi áp dụng khẩu phần khởi động tối ưu cho gà con trong 7 ngày đầu tiên. Chúng ta cũng đã xem xét những loại nguyên liệu giúp cho công thức trở nên đặc biệt, cung cấp đầy đủ dưỡng chất và thúc đẩy tối đa hiệu suất của gà con trong thời gian đầu. Tuy nhiên, việc kết hợp tất cả các loại nguyên liệu này lại vẫn còn là bí mật công nghệ với các chuyên gia dinh dưỡng, rất có thể vì công nghệ này còn khá mới. Công thức để xây dựng khẩu phần tối ưu không có gì là bí mật, và trong bài viết này tôi sẽ nói về cách thức phối hợp, cũng như đưa ra một ví dụ thực tế để các bạn tiện theo dõi.

Sử Dụng Hiệu Quả Nguyên Liệu Thay Thế, Giảm Giá Thành Thức Ăn Gia Cầm

DDGS (Distiller's dried grains with solubles).  Ảnh minh họa.
DDGS (Distiller's dried grains with solubles)
là bã rượu khô từ ngũ cốc và các
chất hoà tan. Ảnh minh họa.
Việc sử dụng các loại nguyên liệu thay thế trong khẩu phần ăn của gia cầm là một lựa chọn thú vị theo quan điểm kinh tế. Tuy nhiên cần lưu ý về giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu thay thế này. Đặc biệt là sự hiện diện của các yếu tố kháng dinh dưỡng.

Ngành công nghiệp gia cầm dựa trên một số nguyên liệu chính để tổ hợp công thức thức ăn. Ngũ cốc là nguồn năng lượng trong khẩu phần ăn của gia cầm, trong khi các loại đậu hạt và khô dầu là nguồn protein chính. Lúa mì, lúa mạch, lúa mì lai và lúa miến là loại ngũ cốc chủ chốt và bột đậu tương, bột cải dầu, đậu Hà Lan, đậu peas và đậu lupin là nguồn protein quan trọng. 

Giải Pháp Thay Thế Thuốc Kháng Sinh Trong Thức Ăn Chăn Nuôi

Cần sớm loại bỏ kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi. Ảnh minh họa
Cần sớm loại bỏ kháng sinh trong
 thức ăn chăn nuôi. Ảnh minh họa
Do lệnh cấm hoàn toàn việc sử dụng thuốc kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi trong khối Châu Âu EU, nhu cầu cấp thiết để tìm giải pháp thay thế trở thành 1 chủ đề đáng lưu ý trong thời gian vừa qua. Giáo sư Vassilios G. Papatsiros của trường đại học Thessaly của Hy Lạp đã hợp tác cùng các Sở Y Học ở các học viện danh tiếng tại Hy Lạp để hoàn thành bài viết nghiên cứu chi tiết về những giải pháp thay thế hiệu quả kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi. Theo giáo sư, những giải pháp này gồm có – Acid hữu cơ, thảo dược, probiotic, prebiotic, và khoáng chất silicat nhôm.

Giới thiệu chung về các giải pháp thay thế và cơ chế hoạt động của chúng

Axit Hữu Cơ

Axit hữu cơ là những chuỗi axit có cấu trúc chung R-COOH. Chúng được phân bố rộng rãi dưới dạng tự nhiên trong thành phần của thực vật hoặc các mô động vât, và cũng được hình thành thông qua quá trình lên men vi sinh của carbohydrates, chủ yếu ở ruột già. Hầu hết những axit hữu cơ có hoạt tính kháng khuẩn riêng biệt là những chuỗi axit ngắn (C1-C7, SCFA) và có độ pK từ 3 đến 5.

Ảnh Hưởng Của Khẩu Phần Giàu Chất Xơ

Theo Ruurd T. Zijlstra1 ((Đại học Alberta) và Eduardo Beltranena (Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Alberta) trong Hội nghị về heo tại Luân Đôn 2014, việc sử dụng thức ăn thay thế giúp làm giảm chi phí thức ăn trên một đơn vị khối lượng thịt, nhưng đồng thời đối mặt thách thức về cân bằng chi phí – hiệu quả, năng suất dự kiến, sức khỏe vật nuôi, môi trường và chất lượng thịt của heo.


Ảnh hưởng của chất xơ vào quá trình tiêu hóa và hấp thụ ở các phân đoạn khác nhau của đường tiêu hóa.
Ảnh hưởng của chất xơ vào quá trình tiêu hóa và
hấp thụ ở các phân đoạn khác nhau của đường tiêu hóa.
Bên cạnh tinh bột, chất béo và protein thì chất xơ là một trong bốn chất dinh dưỡng quan trọng cung cấp năng lượng. Hiệu quả của khẩu phần giàu chất xơ có thể phụ thuộc vào sự cân bằng giá trị năng lượng của khẩu phần. Để mang lại năng lượng cho heo, chất xơ phải được lên men trong đường tiêu hoá và chuyển hóa thành các a-xít béo dễ bay hơi (VFA).

Khẩu phần chứa nguyên liệu thay thế cao từ các sản phẩm phụ có thể dẫn đến khẩu phần có hàm lượng chất xơ cao. Đối với heo cai sữa, khẩu phần giàu chất xơ sẽ làm giảm lượng thức ăn ăn vào và do đó cản trở việc hấp thụ năng lượng trong giai đoạn heo cần năng lượng cho sự tăng trưởng của chúng. Tuy nhiên điều này vẫn chưa được chứng minh chắc chắn vì những thành phần khác cũng có vai trò nhất định. Chất xơ đóng một vai trò quan trọng trong sức khỏe đường ruột. Đối với heo vỗ béo và heo xuất chuồng, khẩu phần nhiều chất xơ sẽ làm tăng khối lượng nội tạng, và do vậy làm giảm trọng lượng quầy thịt sau giết mổ.

Nhìn chung, khẩu phần nhiều chất xơ có giá trị năng lượng tiêu hóa thấp và do đó hiệu quả sử dụng thức ăn thấp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào giá cả của thức ăn thay thế mà khẩu phần giàu chất xơ có thể là một giải pháp nhằm giảm chi phí thức ăn, và do đó có thể hỗ trợ ngành công nghiệp chăn nuôi heo phát triển bền vững.

TỔNG QUAN

Thực tế, các khẩu phần cho heo có hàm lượng chất xơ cao hơn so với khẩu phần cơ bản dựa trên bắp và đậu tương đó là do sự gia tăng sử dụng các nguyên liệu thay thế khác từ các sản phẩm phụ (Zijlstra và Beltranena, 2013ab; Woyengo và cộng sự, năm 2014).

Các sản phẩm phụ từ ngành công nghiệp nhiên liệu sinh học là một nguyên liệu thay thế quan trọng (Shurson và cộng sự, 2012). Heo là loài ăn tạp nên có thể chuyển đổi thức ăn không phù hợp cho người thành protein động vật chất lượng cao. Việc sử dụng các phụ phẩm từ thực phẩm và từ công nghiệp nhiên liệu sinh học sẽ cải thiện đáng kể sự cân bằng nguồn protein dành cho người.

So với khẩu phần truyền thống dựa trên một loại ngũ cốc duy nhất như là một nguồn năng lượng và bột đậu nành như là nguồn protein, khẩu phần có hàm lượng phụ phẩm cao có nguy cơ làm gia tang hàm lượng chất xơ trong khẩu phần. Nguy cơ này có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng chương trình xây dựng công thức thức ăn hiện đại theo năng lượng thuần và axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn, đánh giá thức ăn chăn nuôi bằng phản xạ quang phổ hồng ngoại, sử dụng men phân giải chất xơ, và quy trình chế biến thức ăn chăn nuôi để giảm tác động của chất xơ (Zijlstra và Beltranena, 2013b). Kết hợp, các phương pháp này có thể hỗ trợ các nhà sản xuất thịt đạt được mức tăng trưởng dự kiến của heo, đặc điểm thịt và chất lượng thịt.

Cơ chế

Báo cáo trước đây đã trình bày về sự tiêu hóa, hấp thu, chuyển hóa chất xơ, và các tác động của chất xơ đến sinh lý tiêu hóa ở heo (Zijlstra và cộng sự, 2012.). Phòng thí nghiệm đã sử dụng phương pháp lên men thực nghiệm mô phỏng theo sự tiêu hóa chất xơ ở cơ thể sống (Jha và Leterme, 2012). Chất xơ có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng ở heo. Các loai chất xơ khác nhau về đặc điểm lên men và độ nhớt, và điều này ảnh hưởng rất quan trọng đến chức năng sinh lý (Dikeman và Fahey, 2006.). Trong ruột, chất biến dưỡng từ chất xơ có thể trực tiếp kích thích các chức năng sinh lý thông qua các đáp ứng nội tiết cục bộ (Hooda, 2010).

Xem thêm:
Bản thân heo không thể tự tiêu hóa chất xơ, chất xơ cần được lên men bởi các vi sinh vật đường ruột. Sự kết hợp của tốc độ di chuyển trong ruột, sự lên men và độ nhớt có thể liên quan đến ảnh hưởng của chất xơ đối với tính hữu dụng dinh dưỡng và sự cư trú của vi sinh vật ở phần cuối của ruột của (Metzler-Zebeli và cộng sự., 2010).

Khẩu phần cai sữa giàu chất xơ

Thí nghiệm cung cấp một loạt các khẩu phần có mức năng lượng khác nhau từ 2,37 - 2.19 Mcal NE/ kg được cho heo con ăn (Beaulieu và cộng sự, 2006). Khẩu phần được xây dựng bằng cách thay thế gần như hoà toàn yến mạch bằng lúa mạch để làm giảm giá trị năng lượng trong khẩu phần. Khi đó, hàm lượng chất xơ axit (ADF) tăng tương ứng từ 2,5 đến 4%. Trái ngược với dự kiến (Nyachoti và cộng sự, 2004), những heo con ăn khẩu phần chứa nhiều chất xơ và ít năng lượng thì có lượng thức ăn ăn vào và tăng trọng/ ngày cao hơn, nhưng hiệu quả thức ăn lại giảm (Beaulieu và cộng sự, 2006). Những kết quả này cho thấy heo con có thể không lúc nào cũng có phản ứng tiêu cực với khẩu phần giàu chất xơ.

Để tìm hiểu, thí nghiệm sử dụng thức ăn thay thế trong khẩu phần của heo con thay thế cho bột đậu nành được tiến hành với một loạt các thí nghiệm (Bảng 1). Thức ăn thay thế gồm DDGS (Avelar và cộng sự., 2010), bã hạt cải dầu Brassica juncea đựơc chiết xuất bằng ép đùn (Landero và cộng sự, 2011, 2012a; Seneviratne và cộng sự, 2011), bã hạt cải dầu Brassica juncea được chiết xuất bằng dung môi (Landero và cộng sự, 2013).

Đôi khi, thử nghiệm được tiến hành với thức ăn thay thế là các bã hạt có hàm lượng protein thô từ 20 - 30 % để thay thế bột đậu nành và lúa mì. Nhóm hạt này bao gồm cả đậu lăng (Landero và cộng sự., 2012c). Điều thú vị là, trong khi hàm lượng chất xơ axit tăng thì năng lượng tiêu hóa giảm, và ảnh hưởng đến sự giảm lượng thức ăn ăn vào không rõ ràng (Bảng 1).

Bảng tổng kết khẩu phần thử nghiệm.

Cuối cùng, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi như bã hạt cải dầu chiết xuất bằng dung môi cũng được kiểm chứng (Zhou và cộng sự, 2013.). Điều thú vị là, với một số loại thức ăn hoặc khẩu phần chứa một số nguyên liệu mà heo thích ăn (Landero và cộng sự., 2012b), khẩu phần có chứa protein thay thế có thể giúp heo đạt được năng suất tương đương với heo được cho ăn khẩu phần cơ bản dựa trên bột đậu tương (Landero và cộng sự., 2011, 2012a ).

Trong mỗi thí nghiệm trên, khẩu phần được xây dựng theo quy tắc cân bằng giá trị năng lượng thuần và axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn. Do đó, ảnh hưởng của các thành phần kiểm tra không thể lien quan đến giá trị năng lượng hoặc hàm lượng axit amin thấp hơn.

Khẩu phần giàu chất xơ cho heo choai và heo trưởng thành

Sử dụng phương pháp tiếp cận tương tự đối với heo choai và heo trưởng thành, bằng cách tăng lượng phụ phẩm như bã hạt cải dầu chiết xuất bằng ép đùn trong khẩu phần hoặc kết hợp nhiều phụ phẩm, ghi nhận heo ăn khẩu phần chứa nhiều phụ phẩm có thể không bị giảm hiệu suất tăng trưởng (Hình 1).

Hiệu suất tăng trưởng của heo choai và heo trưởng thành.

Rõ ràng, đáp ứng của heo khi được cho ăn khẩu phần chứa nhiều phụ phẩm không đồng nhất giữa các thí nghiệm. Heo trong một số thí nghiệm đã bị giảm hiệu suất tăng trưởng (Seneviratne và cộng sự, 2010; trong thí nghiệm 1 của Jha và cộng sự, 2013), trong khi hiệu suất tăng trưởng vẫn không bị ảnh hưởng ở một số thí nghiệm khác (như trong thí nghiệm 2 của Jha và cộng sự, 2013).

Trọng lượng quày khi giết mổ giảm đối với những heo ăn khẩu phần chứa nhiều phụ phẩm. Mức giảm này cho thấy rằng việc tăng nhiều phụ phẩm trong khẩu phần làm tăng hàm lượng chất xơ, giảm trọng lượng quày thịt (Seneviratne và cộng sự, 2010; Jha và cộng sự, 2013.). Heo ăn khẩu phần giàu chất xơ thì tăng kích thước và trọng lượng ruột (Jørgensen và cộng sự, 1996).

Việc gia tăng phụ phẩm trong khẩu phần làm tăng trọng lượng nội tạng, từ đó làm tăng nhu cầu về năng lượng và các axit amin cho các cơ quan này (Yen, 1997; Nyachoti và cộng sự, 2000). Vì vậy, việc tăng kích thước và trọng lượng nội tạng tương ứng với việc tăng nhu cầu năng lượng thuần và axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn. dẫn đến giảm tích tụ protein trong thịt và làm giảm độ dày mỡ lưng (Jha và cộng sự, 2103). Khẩu phần chứa nhiều threonine tương ứng với hàm lượng chất xơ trong khẩu phần có ý nghĩa quan trọng nhằm giảm bớt tác động này (NRC, 2012).

Khẩu phần thử nghiệm nếu chỉ bổ sung một loại nguyên liệu thức ăn thay thế sẽ không phù hợp thực tế. Do đó, các thử nghiệm trên heo choai và heo trưởng thành với các khẩu phần bổ sung phụ phẩm gồm DDGS lên men từ lúa mì và ngô (Smit và cộng sự, 2014.).

Việc tặng bã hạt cải dầu trong khẩu phần làm giảm rõ rệt hiệu suất sử dụng năng lượng tiêu hoá tổng. Trong toàn bộ thử nghiệm, việc tăng bã hạt cải dầu trong khẩu phẩn có liên quan đến việc giảm lượng thức ăn ăn vào và tăng trọng/ ngày. Việc tăng bã hạt cải dầu trong khẩu phần làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Việc tăng bã hạt cải dầu trong khẩu phần gồm 15 % DDGS không ảnh hưởng đến trọng lượng thân thịt, trọng lượng thịt xẻ, độ dày mỡ lưng, và lượng nạc ước tính. Thử nghiệm cho thấy heo choai, heo thịt thiến và nái hậu bị có thể được cho ăn khẩu phần chứa đến 24 % bã hạt cải dầu và 15 % DDGS mà không ảnh hưởng đến hiệu suất tăng trưởng, trọng lượng thân thịt hoặc chất lượng thịt.

KẾT LUẬN

Khẩu phần chứa nhiều phụ phẩm, ít phụ thuộc vào các loại ngũ cốc là tốt, nhưng khẩu phần này sẽ chứa nhiều chất xơ hơn so với khẩu phần trước đây. Là một loài ăn tạp, heo rất phù hợp cho việc sử dụng phụ phẩm bổ sung để chuyển hoá thành thịt, điều này tạo ra nhiều thách thức lẫn cơ hội cho người chăn nuôi.

Việc cho ăn thức ăn thay thế có thể giảm chi phí thức ăn trên một đơn vị thịt. Tuy nhiên cần lưu ý đến hiệu quả sử dụng thức ăn, hiệu suất tăng trưởng, sức khỏe vật nuôi, ô nhiễm môi trường, đặc điểm quầy thịt và chất lượng thịt.

Biên dịch: Heo Team
Theo thepigsite

Vitamin: Dinh Dưỡng Cần Thiết Cho Sức Khỏe Và Sản Xuất

Dinh dưỡng về vitamin đã được hiểu rõ và đã có nhiều nghiên cứu tổng hợp về đề tài này qua nhiều năm. Vitamin đã mang lại nhiều công cụ có giá trị để đảm bảo vật nuôi có cơ hội tốt nhất phát triển theo tiềm năng di truyền vốn có về sức khỏe, tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Vitamin không chỉ đóng góp vào kinh tế sản xuất và chính sách bảo vệ sức khỏe động vật mà còn giữ một vai trò quan trọng trong việc giảm khí thải carbon từ trại chăn nuôi và từ hoạt động sản xuất thức ăn.

Đáp ứng tăng trưởng với các loại vitamin.Vitamin thường được bổ sung vào chương trình thức ăn với các hỗn hợp premix, thông thường, vitamin được bổ sung với hàm lượng 2,5kg/tấn thức ăn hỗn hợp. Hàm lượng của một loại vitamin cụ thể nào đó thường khoảng 5 - 50g/tấn thức ăn thành phẩm, độ chính xác của sự phối trộn hỗn hợp và thức ăn phải cẩn thận, được kiểm soát bởi những nhà sản xuất vitamin, premix, thức ăn hỗn hợp và người chủ trại tự trộn thức ăn tại nhà.

Chế Phẩm Sinh Học Trong Phòng Bệnh Và Tăng Trưởng Heo

Probiotic là những vi khuẩn có lợi cho động vật.
Probiotic là những vi khuẩn có lợi cho động vật.
Chế phẩm sinh học (probiotic) là những vi khuẩn sống được pha trộn chung trong thức ăn hoặc cung cấp trực tiếp cho một cá thể thú qua đường miệng nhằm tăng cường hoặc phục hồi hệ vi sinh vật có lợi của đường ruột.
Biên soạn: CTN-Heo

Trong điều kiện bình thường ruột lợn chứa một quần thể vi sinh vật phức tạp với hơn 400 loài khác nhau. Chúng có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. Một số vi khuẩn cụ thể đã được chứng minh là có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh đặc hiệu. Tác dụng của các chế phẩm sinh học được cho là thông qua các cơ chế sau:

  • Trung hòa các độc tố trong đường ruột
  • Kích thích hệ miễn dịch địa phương nơi chúng hiện diện
  • Ngăn chặn sự bám dính của tác nhân gây bệnh trên bề mặt niêm mạc ruột bởi sự cạnh tranh vị trí bám (cạnh tranh không gian sống)
  • Giảm số lượng các tác nhân gây bệnh bởi sự cạnh tranh không gian sống và nguồn dinh dưỡng
Các vi sinh vật thường được sử dụng trong chế phẩm sinh học bao gồm các vi khuẩn lên men (lactobacilli), nấm men (yeast), liên cầu khuẩn (streptococci), enterococci và các chủng E. coli không gây bệnh. Lactobacilli là phổ biến nhất và có ít nhất bảy chủng đã được xác định là có ảnh hưởng có lợi trên năng suất của vật nuôi trong điều kiện thí nghiệm. Về mặt lý luận, chúng sản xuất rất nhiều axit lactic nên gây ra một môi trường bất lợi cho một số loại vi khuẩn gây bệnh. Trên heo con, lactobacilli tạo môi trường axit cao trong dạ dày và giúp ngăn chặn sứ phát triển của các chủng E. coli gây bệnh tiêu chảy heo con.

Công Dụng Của Prebiotics Với Hệ Tiêu Hóa Của Gia Cầm

Cho gà con ăn men bổ sung prebiotic có thể có tác động tích cực tới sự phát triển của gà và làm tăng khả năng chống lại bệnh nhiễm trùng đường ruột, theo nghiên cứu được tài trợ bởi Hội đồng Nghiên cứu Sinh học và Công nghệ sinh học (BBSRC) và công ty về dinh dưỡng cho vật nuôi Alltech của Anh.

Hệ thống tiêu hóa của gà. 1: thực quản, 2: diều, 3: bao tử và mề, 4: gan và mật, 5: ruột non, 6: ruột tịt, 7: ruột già, 8: huyệt.
Hệ thống tiêu hóa của gà. 1: thực quản, 2: diều, 3: bao tử và mề,
4: gan và mật, 5: ruột non, 6: ruột tịt, 7: ruột già, 8: huyệt.
Giảm các bệnh truyền nhiễm trong đường ruột của gà thịt mà không dựa vào thuốc kháng sinh là một thách thức lớn đối với người chăn nuôi nói riêng và ngành chăn nuôi gia cầm nói chung trong việc chăm sóc và làm giảm sự lây lan của vi khuẩn kháng kháng sinh.
chickens.

Phương Pháp Ép Đùn Nguyên Liệu Thức Ăn Chăn Nuôi

Nếu sản phẩm được cải thiện hơn, rẻ hơn và an toàn hơn bạn sẽ có được lợi thế cạnh trạnh hơn đối thủ và tỉ suất lợi nhuận cuối cùng cao hơn. Đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghệ sẽ giúp việc sản xuất thức ăn chăn nuôi của bạn giữ vững được vị thế dẫn đầu và công nghệ cũng là vấn đề chính để bạn xem xét nên đầu tư như thế nào, có thể xây mới hoặc nâng cấp.

Đối với sản xuất thức ăn chăn nuôi, công nghệ tiền xử lý rất quan trọng, và công nghệ chủ yếu và cơ bản trong qui trình sản xuất trong nhà máythường là sử dụng ép viên.Với những lo ngại giá thành thức ăn chăn nuôi tăng, công nghệ tiền xử lý mới đã đáp ứng được yêu cầu mở rộng phạm vi sử dụng của nguyên liệu có sẵn. Và ở tiêu chuẩn cao hơn về dinh dưỡng và an toàn thức ăn trong trại chăn nuôi cũng như yêu cầu về cải tiến công nghệ và thiết bị trong sản xuất, đặc biệt với thức ăn chăn nuôi cho con non. Vì vậy,sử dụng thiết bị expander trong tiền xử lý đã trở nên phổ biến trong nhiều dây chuyền sản xuất. Tuy nhiên, mức độ hồ hóa tinh bột (làm chín) của sản phẩm từ trước đến giờ chỉ ở khoảng 60%. Khi yêu cầuhồ hóa tinh bột lên đến 70 – 75%, máy ép đùn (Extruder) sẽ trở thành sự lựa chọn tốt hơn. Nhưng sẽ đối mặt với sự tăng giá thành đầu ra và tăng năng lượng tiêu thụ.

Công nghệ mới chuyên sử dụng dành cho việc sản xuất thức ăn cho heo con gọi là “hệ thống ép đùn hoàn toàn và ép viên nhiệt độ thấp” thoạt nhìn ban đầu thì thấy chi phí đắc hơn so với máy expander và hệ thống ép viên, nhưng khi làm sự so sánh đơn giản về tăng lợi nhuận từ chất lượng cao của thành phẩm và giảm thiểu nguồn năng lượng tiêu thụ, nó có thể chứng minh được hiệu quá của chi phí đầu tư.

Hệ thống ép đùn hoàn toàn và ép viên ở nhiệt độ thấp

Ứng dụng gần đây của công nghệ ép đùn hoàn toàn và ép viên nhiệt độ thấp được sử dụng trong sản xuất thức ăn cho heo con. Nó được đưa ra bởi sự hồ hoá sản phẩm cao khoảng 75% nhờ vào tất cả các thành phần (ngoài trừ các thành phần nhỏ) đi qua máy ép đùn được thiết kế đặc biệt cho hồ hoá.

Hệ thống ép đùn hoàn toàn và ép viên ở nhiệt độ thấp
Hệ thống ép đùn hoàn toàn và ép viên ở nhiệt độ thấp
Nhìn vào (hình 1) quá trình tiến hành của ép đùn hoàn toàn và ép viên nhiệt độ thấp. Sau lần trộn đầu tiên, tất cả các thành phần lớn sẽ được đưa đến máy hồ hoá để hồ hoá, và sau đó đến máy ép đùn để ép đùn. Máy ép đùn được đặc biệt thiết kế theo đặc tính của thức ăn heo con. Trong quá trình hồ hoá và ép đùn, thức ăn được nghiền tăng lên 70 – 75%. Sau khi nguyên liệu ép đùn được làm mát và nghiền chúng được đưa đến máy trộn. Những thành phần nhỏ trong công thức như khoáng vi lượng v.v… sẽ được cho vào để trộn. Sau khi trộn, thành phẩm thức ăn được xử lý dưới nhiệt độ thấp và ép viên. Viên thức ăn cho heo con sau khi được làm mát và chọn lọc, sản phẩm chất lượng cuối cùng được đóng gói.

Máy ép đùn được thiết kế đặc biệt

Máy ép dùn chuyên dụng trong chế biến thức ăn gia súc.

Thiết bị chính của hệ thống ép đùn hoàn toàn và ép viên ở nhiệt độ thấp là máy ép đùn được thiết kế đặc biệt. Hiệu suất hoạt động của nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất sản xuất của cả quy trình dây chuyền sản xuất và chất lượng sản phẩm đầu ra. Trong quá trình phát triển máy ép đùn đặc biệt này (hình 2), bên cạnh việc đảm bảo tính hồ hoá cho sản phẩm đầu ra, thì việc nổ lực đầu tư vào tăng năng suất sản phẩm đầu ra trong khi vẫn giảm được điện năng tiêu thụ, làm sao để tăng hiệu quả về năng lượng.

Thức ăn được nghiền đi qua máy ép đùn được xử lý dưới nhiệt độ trong khoảng từ 110 độ C đến 150 độ C và áp suất ép từ 50 – 70 Bar. Đi với một lượng lớn năng lượng được giải phóng ra từ áp suất cao tới áp suất không khí, quá trình làm bay hơi nước nhất thời xảy rađến sản phẩm được ép đùn góp phần làm cho cấu trúc mịn trong việc bổ sung vào để điều chỉnh protein và hồ hoá hoàn toàn tinh bột cho thành phẩm cuối cùng, làm cho tính hoà tan tốt hơn và cải thiện hiệu quả hiệu suất.

So sánhvới máy expander,máy ép đùn truyền thống thì máy ép đùn chuyên dụng.có các ưu điểm sau:
  1. Nhiệt độ và áp suất trong quá trình cao hơn máy expander, như nó thấp hơn máy ép đùn truyền thống, mà vẫn đảm bảo sự hồ hoá tinh bột cao và sự vô trùng của thành phẩm cuối cùng cho các nguyên liêu thô chứa protein khi so sánh với quá trình expander, và sản phẩm đầu ra cao hơn đồng thời tiêu thụ điện năng ít hơn khi so với máy ép đùn truyền thống..
  2. Cấu tạo vít ép đặc biệt cho phép nguyên liệu xử lý chín theo từng đoạn vít trong máy ép đùn mới,đảm bảo được sự hồ hoá đồng đều của thức ăn và loại trừ những thành phần độc tố bị ảnh hưởng bởi nhiệt ra khỏi thành phẩm cuối cùng.
  3. Tăng năng suất đầu ra và kéo dài tuổi thọ của phụ tùng thay thế. Điều đó chứng tỏ chi phí dành cho phụ tùng thay thế của máy ép đùn mới tương tự như máy ép expander, nhưng máy ép đùn mới có thể tiết kiệm được nhiều hơn chi phí bảo dưỡng.
Trong sản xuất thức ăn cho heo con, khi hồ hoá tinh bột là 70 – 75%, năng suất đầu ra của máy ép đùn đặc biệt với lượng điện năng tiêu thụ 250kW là 12 tấn/giờ, và điện năng tiêu thụ là 18 – 19kw.h/Ton.

So sánh hiệu quả lượng nạp thức ăn chăn nuôi
Kết quả thử nghiệm thức ăn cho heo con được sản xuất từ dây chuyền ép đùn hoàn toàn và ép viên nhiệt độ thấp cho thấy những cải thiện đáng kể về lượng nạp thức ăn, việc tăng trọng và việc tiêu hoá tốt, vì những lý do sau:
  1. Quá trình ép đùn hoàn toàn có thể đạt được mùi vị ngon hơn.
  2. Ép đùn hoàn toàn và ép viên ở nhiệt độ thấp có thể giảm bớt sự thất thoát các thành phần dinh dưỡng trong quá trình sản xuất, đảm bảo đủ dinh dưỡng và năng lượng cho heo mới tập ăn, kết quả tốt trong việc tăng trọng.
  3. Ép đùn hoàn toàn có thể góp phần vào sự hồ hoá tinh bột cao và loại trừ các thành phần độc hại và không có dinh dưỡng, tốt cho sức khoẻ vật nuôi.

Kết luận

Quá trình sản xuất của các nhà máy thức ăn chăn nuôi đã trở nên hiện đại tạo cơ hội cho việc tiết kiệm chi phí và cải thiện chất lượng. Quá trình ép đùn, đã bắt đầu dẫn đầu cuộc hiện đại hoá và mang lại nhiều lợi nhuận hơn trong ngành thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là trong việc sản xuất thức ăn cho heo mới cai sữa.

Thêm nhiều nghiên cứu bổ sung đang được tiến hành tại MUYANG, áp dụng các công nghệ mới vào thức ăn chăn nuôi và tiếp tục có những kết quả khác trong tương lai gần.

Tác giả: Đoàn Quốc Anh
Nguồn tin: FAMSUN


/

Bản tin mới nhất

Download Tài Liệu CN-TY

 
Trang chủ | Về đầu trang ↑
Vetshop VN® được thành lập năm 2013
Bản tin chăn nuôi | Chăm sóc chó mèo | Chẩn đoán bệnh | Bệnh trên heo | Bệnh chó mèo | Bệnh gà | Bệnh trâu bò
Thuốc thú y | Dụng cụ chăn nuôi | Thiết bị thú y | Tài liệu chăn nuôi thú y |
Quy trình chăn nuôi | Kỹ thuật thú y | Nuôi thú cưng | Thiết bị chuồng trại | Dụng cụ thú y | Kỹ thuật chăn nuôi | Sách chăn nuôi thú y