Virus Gây Viêm Ruột Truyền Nhiễm Trên Mèo (parvovirus, astrovirus, rotavirus...)
1. Nhiễm parvovirus trên mèo
1.1 Căn bệnh học
Gây ra bởi loại virus rất nhỏ, AND sợi đơn. FPV rất bền, có khả năng tồn tại 1 năm ở nhiệt độ phòng, 5 đến 10 tháng hoặc hơn trong phân. Bị bất hoạt bởi sodium hypochlorite 5,25%, glutaraldehyde1% trong 10 phút ở nhiệt độ phòng.
1.2 Dịch tể:
FPV xảy ra trên mèo ở mọi lứa tuổi. Mèo con dễ mắc bệnh trong năm đầu. Kháng thể mẹ truyền bảo vệ mèo con đến 3 tháng tuổi.
1.3 Sinh bệnh học:
Tổn thương xảy ra mạnh nhất trong quá trình gián phân. Ở mèo con mô tuyến ức và não tủy bị phá hủy nghiêm trọng. Còn những mèo lớn thì những mô như lympho, tủy xương, và những tế bào bề mặt của ruột sẽ bị ảnh hưởng nghiêm thay vì mô tuyến ức và não tủy.
- Nhiễm trùng toàn thân: Virus nhiễm qua đường mũi, miệng, 18 đến 24 giờ sau khi nhiễm virus nhân lên trong mô bạch huyết của vòm họng. Gia đoạn nhiễm trùng máu, xảy ra từ 2 đến 7 ngày, hầu như tất cả các mô đều chứa virus. Giai đoạn nhiễm trùng ruột, virus nhân lên trong các tế bào ở niêm mạc ruột, phá hủy lông nhung dẫn đến tiêu chảy do giảm hấp thu.
- Bội nhiễm: Nhiễm trùng kép có thể làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh FP
- Nhiễm trùng tử cung: Có thể gây rối loạn sinh sản ở con cái có thai, bao gồm bào thai chết sớm, vô sinh, sẩy thai, hoặc khô thai. FPV có ảnh hưởng thay đổi trên động vật cùng lứa đẻ.
- Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương: Hệ thần kinh trung ương, dây thần kinh thị giác và võng mạc dễ bị tổn thương do độc lực virus hoặc vaccin FPV trong sự phát triển thai trước khi sinh
- Viêm cơ tim và Bệnh tim: Mèo mẹ khi mang thai nhiễm virus thì mèo con sinh ra có khả năng tim bị phì đại, giãn
1.4 Triệu chứng lâm sàng:
Tỷ lệ bệnh và chết cao nhất ở mèo từ 3 đến 5 tháng tuổi. Một nghiên cứu ở Anh cho thấy FPV là nguyên nhân gây tử vong ở mèo con, chiếm 25%.Dạng độc lực cao, nếu như bị nhiễm độc, mèo có thể chết trong vòng 12 giờ mà không có biểu một vài triệu chứng lâm sàng. Dạng cấp tính rất phổ biến, với sốt từ 40°C đến 41.6°C, suy nhược và chán ăn xảy ra trong vòng từ 3 đến 4 ngày trước khi có triệu chứng lâm sàng. Hầu hết mèo có triệu chứng ói. Mất nước, đôi khi mèo có biểu hiện thu người và đầu của nó trước món món ăn nước. Mèo khó chịu khi sờ nắn bụng do ruột cuộn tròn và có thể có dầy lên.
Một số mèo con trong lứa đẻ có thể có biểu hiện mất điều hoà, mất phối hợp, run.
Run và mất phối hợp mất khi mèo con yên nghỉ ngơi, không phải mèo con nào trong ổ cũng bị ảnh hưởng.
Tổn thương đáy võng mạc có thể được nhìn thấy trên mèo con bị ảnh hưởng với các dấu hiệu thần kinh.
1.5 Chẩn đoán
Xét nghiệm lâm sàng: Cơ sở chẩn đoán bệnh là dựa trên dấu hiệu lâm sàng và hiện diện của giảm bạch cầu. Khi trong chó, nhiễm trùng CPV mèo dẫn đến giảm lympho bào. Mèo hồi phục thì trong 24 đến 48 giờ số lượng bạch cầu sẽ khôi phục.
Thử nghiệm huyết thanh học: Phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (HI) và ngưng kết hồng cầu có thể sử dụng cho một số dòng FPV.
Kiểm tra kháng nguyên trong phân: Sử dụng phương pháp miễn dịch có thể phát hiện kháng nguyên Parvovirus trong phân. Xét nghiệm ELISA-bases rất nhạy để phất hiện nhiễm FPV trên mèo con. ELISA chỉ phát hiện FPV trong phân sau 24 đến 48 giờ tiêm phòng, và khi có dấu hiệu lâm sàng xảy ra thì không thể phát hiện được virus.
Phân lập virus: Virus có thể được phân lập từ nước tiểu và phân của mèo con.
Virus được phân lập bằng nuôi cấy trực tiếp từ phổi và thận của mèo con bị nhiễm bệnh trước khi sanh lên tới 1 năm.
Phát hiện gen: PCR đã được sử dụng để nhận biết FPV trong máu, phân, ruột, và mẫu mô
Phát hiện bệnh lý Đường ruột giãn; ruột cuộn chặt và có sung huyết. Mèo nhiễm bệnh trước khi sinh thì tràn dịch não, hoặc chứng tràn dịch não. Hoại tử tế bào biểu mô ruột.
1.6 Điều trị
Tăng sức đề kháng, truyền Lactated Ringer để cung cấp chất điện giải và chống mất nước, hạn chế ăn và uống nước trong thời gian này để giảm nôn và giảm nhu động ruột.
Bảng 9-1: Thuốc điều trị cho Feline Panleukopenia
Drug
|
Dosagea (mg/kg)
|
Route
|
Interval (hours)
|
Duration (days)
|
ANTIEMETICS
| ||||
Metoclopramide
|
0.2 – 0.4b
1-2 |
PO, SC IV
|
6-8
24c |
pm
pm |
Ondansetron
|
0,1 -0,22
|
slow IV push
|
8-12
|
prn
|
Dolasetron , IV 24 prn
|
0.5 – 1.0
|
IM, SC, IV
|
24
|
prn
|
ANTIMICROBIALS |
prn
| |||
Ampicillin
|
15-20
|
IV,SC,IM
|
6-8
|
prn
|
Cefazolin
|
10-30
|
IV,SC,IM
|
8
|
prn
|
Gentamicin
|
2
|
IV,SC,IM
|
24
|
prnd
|
Interferon- ω
|
2,5x106 units/kg
|
IV
|
24
|
prn
|
1.7 Phòng bệnh
Chất sát trùng không thể loại bỏ được virus trong khỏi thiết bị, thảm...Chủng ngừa nên được dùng trong tất cả mèo dễ bị mắc bệnh.
2. Nhiễm parvovirus chó trên mèo
2.1 Căn bệnh học:
Parvoviruses là nhóm tương đối ổn định. Trình tự nucleotit cơ bản giống nhau, ở thú ăn thịt thì có một sự khác biệt nhỏ.
2.2 Dịch tễ
CPV-2a và CPV-2 b đã được phân lập từ 10% đến 20% mèo nhà bị bệnh ở Đức và 3% ở Nhật Bản. Ở Đông Nam Á, chủng CPV-2a, CPV - 2b, và CPV-2c chiếm ưu thế từ mèo ngoại lai, mèo nhà và mèo ngoại lai có thể nhiễm CPV-2a và CPV-2b từ phân chó.
2.3 Dấu hiệu lâm sàng
CPV chủng 2a và 2b có thể gây ra những dấu hiệu giống như bệnh giảm bạch cầu ở mèo. Dấu hiệu lâm sàng nhẹ hơn hoặc không thấy rõ khi nhiễm CPV-2a, CPV-2b so với các với nhiễm FPV. Ở mèo vô nhiễm khi gây bệnh với CPV-2c tthì gây giảm bạch cầu và tiêu chảy.Mèo nhiễm CPV-2a có dấu hiệu nhẹ hơn hoặc không có trong khi dấu hiệu nặng hơn khi mèo nhiễm FPV.
2.4 Chẩn đoán
Phân lập virus, xét nghiệm miễn dịch phân cho kháng nguyên, PCR, HI.
2.5 Điều trị
Nhiễm CPV ở mèo nhẹ hơn nhiễm FPV. Điều trị giống như bệnh giảm bạch cầu ở mèo.
2.6 Phòng bệnh
Vaccin vô hoạt tiêm 2 lần cách nhau 3 tuần bảo vệ mèo khỏi bệnh.
3. Nhiễm astrovirus trên mèo
3.1 Căn bệnh và dịch tễ
Astrovirus là virus không có vỏ bọc, hình cầu đường kính khoảng 28 đến 30 nm, với đặc trưng năm hoặc sáu điểm, hình ngôi sao.
3.2 Triệu chứng lâm sàng
Chỉ hai trường hợp nhiễm astrovirus ở mèo đã được báo cáo chi tiết. Ở cả hai trường hợp, căn bệnh đặc trưng bởi tiêu chảy nước; mất nước và chứng chán ăn. Dấu hiệu khác sốt, suy nhược, tình trạng cơ thể kém, và nôn mửa. Một số mèo nhiễm bệnh có biểu hiện ói và tiêu chảy. Thí nghiệmcho mèo con uống astroviral dẫn đến bệnh tiêu chảy nhẹ từ 11 đến 12 ngày sau đó.
3.3 Chẩn đoán:
Nhuộm màu, nuôi cấy tế bào, miễn dịch huỳnh quang, PCR
3.4 Điều trị:
Tùy theo tình trạng tiêu chảy và mất nước có thể truyền dịch. Chưa có vaccin
4. Rotavirus
4.1 Căn bệnh và dịch tể
Thuộc họ Rotaviridae, là 1 virion có dạng bánh xe
4.2 Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán
Mèo con từ 6 tuần đến 8 tháng tuổi. Mèo 6 tuần tuổi có triệu chứng chán ăn và tiêu chảy.
4.3 Phương pháp để chẩn đoán:
ELISA, PCR, nuôi cấy tế bào4.4 Điều trị:
Tùy theo tình trạng tiêu chảy và mất nước có thể truyền dịch. Chưa có vaccin5. Nerovirus
Là virus gây viêm ruột mới, được phân lập từ 1 con sư tử con chết vì xuất huyết ruột, ngoài ra còn có Torovirus và Reovirus cũng gây bệnh viêm ruột truyền nhiễm trên mèo.
Nguồn: Vetshop VN
Theo: Infectious Diseases of The Dog and Cat - 4th Edition (Nguyễn Thị Kim Duyên dịch)
Receive articles via Email!