Một Số Giống Heo Nuôi Phổ Biến Ở Việt Nam | Vetshop.VN


Một Số Giống Heo Nuôi Phổ Biến Ở Việt Nam

Đăng bởi: | ngày: 4.11.15 Bình luận cho bài viết! | In bài này
Sử dụng các giống heo thuần chất lượng cao phù hợp với điều kiện sản xuất và môi trường nhiệt đới nước ta là điều kiện tiên quyết để tối ưu lợi nhuận trong chăn nuôi heo công nghiệp và nông hộ. Trong bài viết này, chúng tôi xin nhấn mạnh những ưu và nhược điểm của hai nhóm heo chính: Heo ngoại và heo nội đang được nuôi phổ biến ở nước ta, nhằm giúp các xí nghiệp-công ty các trang trại và nông hộ chọn ra những giống tốt nhất cho mỗi hệ thống. Sau đây chúng tôi xin tổng hợp lại và giới thiệu một số giống heo nội và ngoại phổ biến ở Việt Nam:

I. Giống Heo Nội.

Heo Móng Cái.

  • Nguồn gốc : Hà Cối (huyện Đầm Hà), Tiên Yên (Đông Triều) tỉnh Quảng Ninh.
  • Phân bố ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, sau đó lan ra miền Trung và phía Nam.
  • Hình thái : Màu sắc lông da trắng, lưng và mông có khoang đen yên ngựa, da mỏng mịn, lông thưa và thô. Đầu to, miệng nhỏ dài, tai nhỏ và nhọn, có nếp nhăn to và ngắn ở miệng. Cổ to và ngắn, ngực nở và sâu, lưng dài và hơi võng, bụng hơi xệ, mông rộng và xuôi. Bốn chân tương đối cao thẳng, móng xoè.
Heo Móng Cái
Heo Móng Cái
  • Khối lượng heo sơ sinh: 450-500 gr/ con, heo trưởng thành: 140-170 kg/con. Có con tới 200 kg nhưng thời gian nuôi rất lâu. Tỷ lệ mỡ/thịt xẻ 35-38%.
  • Sinh sản: Heo đực 3 tháng tuổi biết nhảy cái và trong tinh dịch đã có tinh trùng, lượng tinh dịch 80- 100 ml. Heo cái 3 tháng tuổi đã bắt đầu động hớn nhưng chưa có khả năng thụ thai. Thường thì heo cái đến khoảng 7-8 tháng tuổi trở đi mới có đủ điều kiện tốt nhất cho phối giống và có chửa, thời điểm đó heo đã đạt khối lượng khoảng 40-50 kg hoặc lớn hơn .

Heo Ba Xuyên.

  • Tên khác : Heo Bông
  • Heo Ba Xuyên có nguồn gốc từ huyện Vị Xuyên – tỉnh Sóc Trăng; là con lai giữa heo Bershire với heo địa phương từ năm 1930.
  • Phân bố rải rác ở các tỉnh Sóc Trăng, Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang, An Giang, Long An và Đồng Tháp.
Heo Ba Xuyên
Heo Ba Xuyên
  • Hình thái : Lông và da đều có màu bông đen trắng xen kẽ lẫn nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân ngắn, móng xòe, chân chữ bát và đi móng, đuôi nhỏ và ngắn.
  • Khối lượng sơ sinh 350 – 450 gr/con. Trưởng thành nặng 140 – 170 kg/con, có con nặng đến 200 kg.
  • Bắt đầu phối giống lúc 6 – 7 tháng tuổi; một năm đẻ 2 lứa, 8 – 9 con/lứa.
  • Chất lượng thịt: Heo Ba Xuyên có khả năng cho thịt khá, tuy nhiên chất lượng thịt còn chưa cao do mỡ lưng khá dày và diện tích cơ thăn chưa cao. Độ dày mỡ lưng 4,35 cm. Tỷ lệ thịt móc hàm 73.31%. Diện tích cơ thăn 2 21.0 cm

Heo Thuộc Nhiêu.

  • Heo Thuộc Nhiêu là con lai giữa heo Yorkshire và heo Bồ Xụ ở vùng Thuộc Nhiêu (huyện Châu Thành – Cai Lậy nay là tỉnh Kiên Giang) từ năm 1930.
  • Phân bố chủ yểu ở vùng đồng bằng sông cửu Long và Đông Nam Bộ.
Heo Thuộc Nhiêu
Heo Thuộc Nhiêu
  • Hình thái : Lông và da trắng, có bớt đen nhỏ trên da. Tai to, đứng. Thân hình to tròn, đuôi bé. Chân nhỏ, thon.
  • Khối lượng sơ sinh 600 – 700 gr/com. Heo trưởng thành 140 – 160 kg/con.
  • Bắt đầu phối giống lúc 7 – 8 tháng tuổi. Một năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa 8 – 10 con.

Heo Mường Khương.

  • Heo Mường Khương có nguồn gốc ở Huyện Mường Khương – tỉnh lào Cai.
  • Phân bố ở các xã Cao Sơn, Tả Thàng, La Pau Tẩn – huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

Heo Mường Khương
Heo Mường Khương
  • Hình thái : Màu sắc lông da đen tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu, đuôi và chân. Lông thưa và mềm. Mõm dài thẳng hoặc hơi cong. Trán nhăn, tai hơi to cúp rũ về phía trước. Heo có tầm vóc to nhưng lép người, bốn chân to cao vững chắc. Lưng hơi cong, bụng to nhưng không sệ tới sát đất, mông hơi dốc.
  • Khối lượng sơ sinh 600gr/con, trường thành 90 kg/con có con nặng đến 120kg.
  • Bắt đầu phối giống lúc 10–11 tháng tuổi. Mỗi năm đẻ 1- 2 lứa, mỗi lứa 5-6 con.
  • Thịt ngon, ngọt, đáng chú ý là giống heo này có khả năng đề kháng lại một số loại bệnh mới như lở mồm long móng, tai xanh khá hiệu quả.

Heo Ỉ.

  • Heo ỉ là một giống heo địa phương ở miền Bắc Việt Nam, ngày nay ít được nuôi do hiệu quả kinh tế không cao, và hiện có nguy cơ tuyệt chủng.
  • Nguồn gốc xuất phát từ tỉnh Nam Định
  • Phân bố: Heo Ỉ mỡ trước đây có nhiều ở các tỉnh miền Bắc, sau đó chúng chỉ tồn tại đến năm 1990. Heo Ỉ pha có ở Thanh Hóa, Hà Nội.
  • Heo ỉ là giống heo có hiệu quả kinh tế thấp do tăng trọng chậm, tỉ lệ mỡ cao, sinh sản kém. Tuy vậy, heo ỉ là giống heo có thịt thơm ngon. Mỡ heo ỉ có cấu trúc chủ yếu là axit béo không no, ăn không ngán và không làm tăng hàm lượng colesterol trong máu. Ngoài ra, heo ỉ là còn là giống heo ưa sạch sẽ. Tinh khôn và có khứu giác nhạy bén.
  • Phân loại: Có hai loại hình là ỉ mỡ và ỉ pha. Nòi ỉ mỡ bao gồm những con heo ỉ mà dân gian gọi là ỉ mỡ, ỉ nhăn, ỉ bọ hung. Nòi ỉ pha bao gồm những con mà dân gian gọi là ỉ pha, ỉ bột pha, ỉ sống bương.
  • Có thể phối giống lúc 4 -5 tháng tuổi. Mỗi năm đẻ 2 lứa, 8 – 11 con/ lứa, có khi 16 con/ lứa.
  • Nuôi làm thú cưng trong nhà ở Tây phương: Heo nói chung có trí khôn đáng kể, lại dễ dạy vì muốn được thưởng thức ăn nên nuôi heo có thể tập cho chúng làm trò. So với heo Âu Mỹ thì heo ỉ tạng mình nhỏ chỉ khoảng con chó nên ở Tây phương có phong trào nuôi làm thú cưng bắt đầu từ thập niên 1980. Có người dắt heo đi dạo như dắt chó. Heo có thể cho tập dùng hộp đựng giấy vụn để phóng uế hoặc báo hiệu cho chủ để được cho ra ngoài sân.

Heo Ỉ Mỡ.

  • Tên khác : Ỉ nhăn, Ỉ bọ hung.
  • Nguồn gốc: tỉnh Nam Định
  • Phân bố: Trước đây, giống ỉ mỡ phân bố chủ yếu ở miền Bắc. Nay chỉ còn thấy tại Thanh Hóa và Viện chăn nuôi Việt Nam.
Heo Ỉ Mỡ
Heo Ỉ Mỡ
  • Hình thái: Lông da đen bóng, lông nhỏ thưa, mặt nhăn, mắt híp, nọng cổ và má chảy xệ, chân thấp, mõm ngắn, bụng xệ hầu như quét đất.
  • Khối lượng sơ sinh 400 gr/con. 1 năm tuổi 36 kg/con, 3 năm tuổi 50 kg/con, chậm lớn, tăng trọng kém.
  • Sinh sản: Lúc 4- 5 tháng tuổi có thể phối giống. Một năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa từ 8- 11 con.
  • Chất lượng thịt: Độ dày mỡ đạt 3.76cm. Mỡ nhiều, chiếm 48% so với thịt xẻ, tích mỡ sớm.

Heo Ỉ Pha.

  • Tên khác : Ỉ bột, Ỉ sống bương
  • Nguồn gốc : tỉnh Nam Định
  • Hình thái : lông thưa, thô. Lông da đen nhưng không đen bóng như heo Ỉ mỡ. Đầu to vừa phài, trán gần phẳng, mặt nhăn, mọng cổ và má chảy sệ; thân và chân dài và cao hơn so với heo Ỉ mỡ.
Heo Ỉ Pha
Heo Ỉ Pha
  • Khối lượng sơ sinh 420 gr/con; một năm tuổi 48 – 50 kg/con; 3 năm tuổi 60 – 75 kg/com.
  • Sinh sản: Lúc 4- 5 tháng tuổi có thể phối giống. Một năm đẻ hai lứa, mỗi lứa từ 8- 11 con.
  • Chất lượng thịt: Độ dày mỡ đạt 3.66cm. Mỡ nhiều chiếm 42.5% so với thịt xẻ, tích mỡ sớm.

Heo Mẹo.

  • Tên khác: Heo Mèo
  • Heo Mèo là giống heo của người H’Mông
  • Phân bố chủ yếu ở Vùng cao của Nghệ An, Hà Tĩnh, Lào Cai, Yên Bái
  • Hình thái: Lông da màu đen. Lông dài và cứng. Thường có 6 điểm trắng ở 4 chân, trán và đuôi, một số có loang trắng ở bụng. Đầu to, rộng, mặt hơi gãy, trán dô và thường có khoáy trán, mõm dài, tai nhỏ và hơi chúc về phía trước. Vai rộng, lưng rộng, phẳng hoặc hơi vồng lên. Mông cao hơn vai. Bụng to nhưng không sệ. Chân cao, thẳng, vòng ống thô, đi đứng trên hai ngón trước.
Heo Mẹo
Heo Mẹo
  • Khối lượng sơ sinh 480 – 500 gr/con, nuôi 1 năm nặng 40kg, trưởng thành 110 – 120 kg/con
  • Bắt đầu phối giống lúc 10 tháng tuổi. Một năm đẻ 1 lứa, mội lứa 6 – 7 con, nuôi ở đồng bằng có thể đẻ 9 – 10 con.
  • Sinh sản: Bắt đầu phối giống lúc 10 tháng tuổi. Một năm đẻ 1 lứa, mỗi lứa đẻ 6-7 con. Nuôi ở đồng bằng có thể đẻ lên 9-10 con.
  • Chất lượng thịt: Heo Mẹo có khả năng cho thịt tương đối ca tỷ lệ móc hàm 83,53%; Tỷ lệ xẻ 72,26%;

Heo Mini.

  • Tên khác : Heo cỏ Mini
  • Nguồn gốc : huyện Pakô và Vân Kiều tỉnh Quảng Trị
  • Phân bố chủ yếu ở huyện Đắc Krông, Hướng Hóa, Do Linh, Vĩnh Linh thuộc tỉnh Quảng Trị.
Heo Mini
Heo Mini
  • Hình thái : Màu sắc lông da đen bạc nhưng thỉnh thoảng có màu phớt vàng hung, lưng thẳng. Thân hình gọn, đầu và cổ to. Mõm nhọn, tai nhỏ. Hình dáng giống như con chuột.
  • Khối lượng sơ sinh 250 – 300 gr/con. Bắt đầu phối giống lúc 7 – 8 tháng tuổi. Một năm đẻ bình quân 1,5 lứa, mỗi lứa 8 con. Thịt ngon, ít mỡ.

Heo Sóc.

  • Tên khác : Heo Sóc Tây Nguyên, Heo Sóc, Heo Êđê
  • Nguồn gốc : Là giống heo của đồng bào dân tộc Tây Nguyên : Êđê, Gia Rai, Bana
  • Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum.
  • Hình thái nhỏ con, mõm dài, nhọn. Da dày, mốc, lông đen, dài, có bờm dài và dựng đứng. Chân nhỏ, đi bằng móng, rất nhanh nhẹn.
Heo Sóc
Heo Sóc
  • Khối lượng heo sơ sinh 400 – 450 gr/con. Trưởng thành 40 kg/con.
  • Bắt đầu phối giống lúc 9–12 tháng tuổi. Một năm đẻ 1-2 lứa, mỗi lứa 6-10 con.
  • Chất lượng thịt: Ít tích mỡ,tỉ lệ nạc cao. Tỉ lệ xẻ đạt khoản 77%, tỉ lệ móc hàm đạt 44%.

II. Heo Ngoại:

Heo Yorkshire:

Nguồn gốc Anh, thân hình chữ nhật, có màu trắng, tai đứng hướng nạc mỡ, sinh sản tốt 10 - 12 con/lần, thích nghi cao, heo đực nặng khoảng 250-320 kg, cái khoảng 200-250 kg, tỷ lệ nạc 52-55%.

Heo Yorkshire
Heo Yorkshire
Đặc biệt dòng heo của úc có ưu điểm tăng trọng nhanh, ít mỡ, nhiều nạc, dễ nuôi dưỡng chăm sóc và có khả năng thích nghi cao với môi trường nhiệt đới nóng ẩm nước ta. Đực Yorkshire 4 chân cao, to khỏe rắn chắc tạo dáng đi linh hoạt, có chất lượng tinh dịch tốt, cho tỷ lệ thụ thai cao và nhiều heo cho mỗi lứa đẻ. Năng suất sinh trưởng và sinh sản của con lai từ đực Yorkshire cũng cao hơn so với những giống khác và thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi nông hộ.

Heo Landrace:

Nguốn gốc Đan Mạch, thân hình tam giác màu trắng, tai cụp, hướng nạc, sinh sản tốt 8-12 con/lần, thích nghi kém, khối lượng sơ sinh 1,2-1,3 kg/con, con đực trưởng thành 270-300 kg, con cái 200-230 kg, tỷ lệ nạc 54 - 56%.

Heo Landrace
Heo Landrace
Dòng đực Landrace có phần mông đặc biệt phát triển, cho nhiều nạc hơn giống Yorkshire, nhưng nhạy cảm với những điều kiện môi trường bất lợi (stress). Dòng nái Lan- drace mỗi lứa đẻ từ 10-14 con, nhưng dễ mắc các bệnh sinh sản như: Mất sữa hoặc viêm nhiễm đường sinh dục

Heo Meishan:

Giống heo này có nguồn gốc Trung Quốc, màu đen, mặt và da nhăn, lông đen toàn thân.

Heo Meishan
Heo Meishan
Heo Meishan có nhiều vú, thành thục sinh dục sớm ngay từ lúc chưa đầy 2,5 tháng tuổi so với 5 tháng tuổi ở các giống heo khác. Có khả năng sinh sản và nuôi con rất tốt. Heo Meishan có thể cho tới 30 heo con/nái/năm, thích nghi tốt, heo này áp dụng để cải thiện khả năng sinh sản cho các giống heo khác rất tốt.

Tuy nhiên heo Meishan lớn chậm, nhiều mỡ và cấu tạo thân thịt kém.

Heo Duroc:

  • Nguồn gốc Mỹ, thân hình chữ nhật màu đỏ nâu, tai cụp từ giữa, thích nghi tốt.
  • Đây là loại heo hướng nạc, thường được dùng như dòng đực cuối cùng để phối với heo nái lai hai máu Yorkshire và Landrace để tạo con lai nuôi thịt có tỷ lệ nạc cao và thịt có chất lượng thơm ngon.
Heo Duroc
Heo Duroc
  • Nhược điểm của heo Duroc là đẻ ít con (7-9 con/lứa), thường đẻ khó và ít sữa. Heo Duroc chỉ thích hợp làm nọc giống, có chất lượng tinh dịch tốt và cho nhiều heo con ở mỗi lứa đẻ. Đặc điểm nổi bật của heo Duroc là sản xuất con lai nhanh lớn, nhiều nạc có nhiều mỡ dắt làm cho thịt có vị thơm ngon.
  • Heo trưởng thành con đực nặng khoảng 300-350 kg, con cái 200-250 kg, tỷ lệ nạc 58 - 60,4 %.

Heo Pietrain:

  • Nguồn gốc Bỉ, thân hình có vai lưng mông, phát triển tốt, màu trắng đốm đen, tai cụp từ giữa, hướng nạc.
  • Heo Pietrain không thích hợp dùng làm nái, có tuổi đẻ lứa đầu chậm: 418 ngày tuổi (so với Yorkshire là 366 ngày tuổi), và số con sơ sinh bình quân thấp (9 - 10 con/ lần).
Heo Pietrain
Heo Pietrain
  • Đặc tính ưu việt của heo Pietrain là sử dụng thức ăn rất hiệu quả để chuyển đổi thành nạc, với tỷ lệ nạc cao từ 61 - 63%, heo đực nặng khoảng 270-350 kg, con cái nặng khoảng 200-250 kg.
  • Tuy nhiên, giống heo này kém thích nghi với điều kiện nóng ẩm, dễ bị đột tử khi vận chuyển đường xa và có chất lượng thịt kém do ảnh hưởng của gene Halothane. Hơn nữa giống heo này mang gene Redement Napole (RN) gây acid hóa thịt.

Heo Hampshire:

  • Nguồn gốc Bắc Mỹ, heo có lông màu đen 2 chân trước có đai màu trắng, tai thẳng, đầu to vừa phải, mõm thẳng, chân khỏe và chắc chắn, lưng hơi cong.
  • Heo Hampshire là giống heo hướng nạc, có khả năng tăng khối lượng nhanh và khả năng chuyển hóa thức ăn tốt. Heo Hampshire có khả năng tăng khối lượng 750g/con/ngày.
Heo Hampshire
Heo Hampshire
  • Heo có khả năng sinh sản thấp hơn các giống ngoại khác, đẻ 7 -8 con/lứa, khả năng nuôi con khéo, tỷ lệ nuôi sống cao.
Một xu hướng không thể tránh khỏi là các giống heo nội đang dần được thay thế bởi các heo ngoại cao sản, đặc biệt ở nhiều trại quy mô lớn có trình độ chăn nuôi thâm canh và đầu tư cao. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất nông hộ ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, đại đa số nông dân nuôi con lai giữa nái địa phương và đực ngoại. Các giống heo nái nội có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhưng có nhiều đặc tính ưu việt: Chịu kham khổ, dễ nuôi dưỡng, tận dụng tốt nguồn thức ăn địa phương, mắn đẻ, nuôi con khéo, đề kháng cao với bệnh tật và đặc biệt thích nghi với môi trường khí hậu nước ta. Trong khi đó các giống ngoại lớn nhanh cho nhiều nạc. Lai tạo giữa các giống heo nội với các giống heo ngoại sẽ kết hợp bổ sung những đặc tính tốt của cả 2 giống. Con lai có tầm vóc cải thiện, tăng trọng cao và giữ được năng suất sinh sản tốt. Vì thế, chúng ta cần phải bảo tồn nguồn gen heo nội để nhân thuần cung cấp nái nền lai tạo với các giống ngoại nhập trong các hệ thống sản xuất nhỏ, đặc biệt chăn nuôi nông hộ thường thiếu vốn đầu tư và kỹ thuật, với phương thức chăn nuôi tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp vẫn còn phổ biến.

Tóm lại, có 3 giống heo ngoại chính nên được sử dụng tại Việt Nam là: Yorkshire, Landrace và Duroc. Các giống gia súc, gia cầm địa phương nói chung và các giống heo nội nói riêng cần được bảo tồn và cải thiện tiềm năng di truyền để lai tạo với các giống nhập nội cung cấp con lai phù hợp với điều kiện sản xuất nông hộ trong từng vùng đất nước.



Đăng ký nhận bài viết qua Email!

In bài nàyIn bài này Tải xuống dạng PDFTải định dạng PDF


Bản tin mới nhất

Download Tài Liệu CN-TY

 
Trang chủ | Về đầu trang ↑
Vetshop.VN® được thành lập năm 2013
Bản tin chăn nuôi | Chăm sóc chó mèo | Chẩn đoán bệnh | Bệnh trên heo | Bệnh chó mèo | Bệnh gà | Bệnh trâu bò
Thuốc thú y | Dụng cụ chăn nuôi | Thiết bị thú y | Tài liệu chăn nuôi thú y |
Quy trình chăn nuôi | Kỹ thuật thú y | Nuôi thú cưng | Thiết bị chuồng trại | Dụng cụ thú y | Kỹ thuật chăn nuôi | Sách chăn nuôi thú y