Các Virus Gây Viêm Ruột Trên Chó (Parvovirus, Coronavirus, Rotavirus...) | Vetshop.VN


Các Virus Gây Viêm Ruột Trên Chó (Parvovirus, Coronavirus, Rotavirus...)

Đăng bởi: | ngày: 12.5.15 Bình luận cho bài viết! | In bài này
Craig . Greene and Nicola Decara

Hình 1: Cấu trúc của parvovirus
Hình 1: Cấu trúc của parvovirus

1. Viêm ruột do Parvovirus type 2 trên chó

Căn nguyên: Canine parvovirus (CPVs) là những virus nhỏ, không vỏ được nhân lên bằng cách phân chia tế bào rất nhanh. CPVs có 3 chủng: CPV 2a (phân lập 1984), 2b (phân lập 1984), 2c (phân lập 2000).

Dịch tễ học: Ở những động vật nhạy cảm, mắc bệnh sẽ nguy hiểm và có tỷ lệ chết rất cao. CPV lây nhiễm hầu hết là do phân bị lây nhiễm phát tán ra môi trường. Thời kỳ ủ bệnh của CPV2 là 7-14 ngày. CPV đường ruột dạng cấp tính có thể thấy trên chó tùy theo giống, tuổi , giới tính. Tuy nhiên, chó con giai đoạn 6 tuần đến 6 tháng tuổi dường như có nguy cơ bị bệnh cao hơn.

Sinh bệnh học: Sự nhân lên của virus bắt đầu ở mô lympho vòm họng, các nốt lympho màng treo ruột, tuyến ức và truyền lây đến các nếp gấp ở các đoạn ruột nhỏ, dẫn đến nhiễm trùng máu (sau 1-5 ngày bị lây nhiễm). Các chủng CPV bắt đầu bài thải ở ngày thứ 3 hoặc thứ 4 sau khi tiếp xúc với mầm bệnh trước khi có những dấu hiệu lâm sàng xuất hiện. CPV thải ra trong phân nhiều nhất sau 7-10 ngày. Virus có thể phân lập từ phổi, lách, gan, thận và cơ tim.

Hình 2: Sự xâm nhiễm và phá hủy lớp biểu mô đường ruột của parvovirus
Hình 2: Sự xâm nhiễm và phá hủy lớp biểu mô đường ruột của parvovirus
Bệnh lý: virus gây phá hủy và làm hư hỏng lớp biểu mô. Kết quả là tế bào bị phá hủy và lớp lông nhung bị ngắn lại. CPV phá hủy các tế bào Leuko và lympho, dẫn đến sự giảm bạch cầu trung tính và bạch cầu lympho. Sự nhiễm trùng thứ phát các vi khuẩn gram âm và vi trùng yếm khí, dẫn đến sự hư hại đường ruột, nhiễm trùng máu, nội độc tố và dẫn đến sự đông tụ nội mạc thành mạch.

Triệu chứng lâm sàng: Sự nhiễm CPV biểu hiện ở 3 điểm chính: hệ tiêu hóa (GI), tủy xương và cơ tim nhưng da và mô thần kinh cũng bị ảnh hưởng.
  • Parvovirus đường ruột: Parvo đường ruột có thể tiến triển nhanh, đặc biệt với các chủng mới a,b,c của CPV1. Tình trạng ói mửa xảy ra dữ dội, tiêu chảy, chán ăn và mất nước nhiều. Phân chuyển màu xám vàng, có lẫn máu tươi và máu thẩm. Nhiệt độ trực tràng tăng cao (40-41 độ C) và tăng bạch cầu, đặc biệt là trong các trường hợp nghiêm trọng. Chết trên chó xảy ra sớm trong vòng 2 ngày sau khi bị bệnh tấn công và thường kết hợp với sự nhiễm khuẩn gram âm hoặc đông tụ nội mạc thành mạch hoặc cả hai.
  • Bệnh thần kinh: Dấu hiệu thần kinh có thể do sự xuất huyết vào trong hệ thống thần kinh trung ương hoặc bị giảm đường huyết trong suốt quá trình bệnh, sự nhiễm khuẩn hoặc sự rối loạn các ion acid – bazơ.
  • Bệnh về da: Những tổn thương gồm: loét ở gan bàn chân, miệng và màng nhày âm đạo. Các hốc trong xoang mũi và các mảng bang đỏ ở bụng và vùng da xung quanh âm hộ cũng được phát hiện.
  • Viêm cơ tim: CPV gây viêm cơ tim có thể phát triển do lây nhiễm từ dạ con hoặc bào thai nhỏ hơn 6 tuần thai. Tất cả chó non đều bị ảnh hưởng, chó con bị nhiễm CPV gây viêm cơ tim đều bị chết hoặc chết sau một thời gian ngắn có biểu hiện triệu chứng, khó thở, la hét và ói mửa.
  • Chứng huyết khối: Những chó này có thể tăng chứng huyết khối hoặc viêm tĩnh mạch ống niệu hoặc cục nghẽn mạch.
  • Nhiễm khuẩn nước tiểu: Do sự nhiễm bẩn từ phân của cơ quan sinh dục ngoài kết hợp với Neutropenia. Sự nhiễm bệnh trên hệ tiết niệu mà không được điều trị có thể dẫn đến bệnh đường niệu mãn như một hậu quả không mong muốn.
Hình 3: Đi tiêu ra máu trong bệnh do parvovirus
Hình 3: Đi tiêu ra máu trong bệnh do parvovirus
Chẩn đoán: Chó tiêu chảy lẫn máu xảy ra ít, tình trạng tiêu chảy không xuất huyết thì xảy ra thường xuyên hơn trên chó bị nhiễm CPV. Những chó bị chết do bệnh thì có tổng số lượng bạch cầu bằng hoặc thấp hơn 1030 tế bào/microlit máu. Ở chó bị Parvo thể ruột, cholesteron huyết thanh và cholesteron lipoprotein nồng độ cao thì bị suy giảm và nồng độ triglyceride thì tăng lên. Ngược lại, sự tăng nồng độ cholesteron thì tỷ lệ với mức độ trầm trọng của bệnh. Nồng độ cortisol huyết thanh cao và thyroxin thấp sau 24-48 h trong quá trình chăm sóc.

Sự phát hiện ra VSV: Test ELISA , Agglutination test, Test PCR, Real-time PCR.
Phát hiện kháng thể: Chẩn đoán huyết thanh không phải là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán CPV, kiểm tra huyết thanh có thể hữu ích trong để đánh giá nồng độ MDA ở chó con.

Bệnh lý: Thành ruột dày có nhiều đoạn bị đổi màu, xù xì hoặc bám fibrin trên bề mặt màng thanh dịch; niêm mạc ruột bị bong tróc, sẩm màu, đôi khi có máu chất chứa ở dạ dày và ruột lỏng. Sự tăng sinh và phù nề ở các nốt lympho đường ruột hoặc bụng xảy ra, Phù phổi hoặc viêm phế nang. Viêm cơ tim gây biểu hiện nhạt màu cơ tim, viêm cơ tim không mưng mủ với sự thâm nhiễm các lympho bào và các tương bào.

Hình 4: Thành ruột dày và nhiều đoạn bị đổi màu, xù xì hoặc bám fibrin trên bề mặt màng thanh dịch; niêm mạc ruột bị bong tróc, sẩm màu, đôi khi có máu.
Hình 4: Thành ruột dày và nhiều đoạn bị đổi màu, xù xì hoặc bám fibrin trên bề mặt màng thanh dịch; niêm mạc ruột bị bong tróc, sẩm màu, đôi khi có máu.
Hình 5: Bệnh Parvovirus làm viêm, nhạt màu cơ tim viêm với sự thâm nhiễm các lympho bào và các tương bào
Hình 5: Bệnh Parvovirus làm viêm, nhạt màu cơ tim viêm với sự thâm nhiễm các lympho bào và các tương bào
Hình 6: Tổn thương mô học chủ yếu hình thành thể vùi trong nhân của những biểu mô lớn ở phần đầu của vi nhung mao tại tá tràng và kết tràng.
Hình 6: Tổn thương mô học chủ yếu hình thành thể vùi trong nhân của những biểu mô lớn ở phần đầu của vi nhung mao tại tá tràng và kết tràng.
Điều trị: Mục đích chính của việc điều trị các triệu chứng của PCV đường ruột là cân bằng lại nước và chất điện giải cũng như ngăn ngừa sự nhiễm trùng thứ phát. Các chất kháng khuẩn (Ampimicine, Ceftiofur, Gentamycine…), điều hòa vận động (Chlopromazine, Metoclopamide…) và các chất chống nôn (Cimetincine, Raniticine). Cung cấp nước có lẽ là phương pháp điều trị quan trọng nhất trong điều trị các triệu chứng lâm sàng.

Hình 7: Bảng điều trị bệnh do parvovirus. Chủ yếu cân bằng nước và chất điện giải cũng như ngăn ngừa sự nhiễm trùng thứ phát
Hình 7: Bảng điều trị bệnh do parvovirus. Chủ yếu cân bằng nước và chất điện giải cũng như ngăn ngừa sự nhiễm trùng thứ phát (độc giả tự đọc và nghiên cứu nha).

2. Nhiễm Parvovirus 1 trên chó

Căn nguyên: Năm 1967, CPV1 được phân lập đầu tiên trong phân trên những chó bệnh.

Dịch tễ học: chủ yếu chỉ có những chó nhỏ hơn 3 tuần mới có triệu chứng lâm sàng của bệnh. Virus tiếp xúc qua đường miệng (4-6 ngày) tấn công ruột non, lách, các nốt lympho niêm mạc ruột, tuyến ức.Ngoài ra, CPV1 có khả năng vượt qua nhau thai và làm thai nhi tử vong và gây khuyết tật bẩm sinh.

Chẩn đoán:Ở chó con (dưới 8 tuần tuổi) với dấu hiện tiêu chảy nhẹ về mặt lâm sàng.Sử dụng EM trong phân, mẫu tăm bông trực tràng từ những con chó bản địa già để quan sát PCV1.Sử dụng test HI và VN.

Bệnh lý: Phù nề, tuyến ức teo, các nốt lympho sưng lớn, phân mềm nhão trong đường ruột và những vệt màu xám nhạt sâu bên trong cơ tim như được tìm thấy ở CPV2. Tổn thương mô học chủ yếu hình thành thể vùi trong nhân của những biểu mô lớn ở phần đầu của vi nhung mao tá tràng và kết tràng.

Điều trị và phòng ngừa: Điều trị không có hiệu quả do sự tiến triển nhanh của bệnh. Hiện nay, vaccine chưa có.

3. Viêm ruột do Coronavirus trên chó

Hình 8: Cấu trúc của Coronavirus
Hình 8: Cấu trúc của Coronavirus 
Căn nguyên: Bộ Nidovirales, Họ Coronaviridae, được chia thành chủng CcoV1 và CcoV2.Các gen coronavirus là các RNA sợi đơn, có vỏ bọc.

Dịch tễ học: CCoV được bài thải ra trong phân của chó bị nhiễm vài tuần đến vài tháng hoặc lâu hơn và là nguồn truyền lây chính (đường tiêu hóa).

Sinh bệnh học: Thời gian ủ bệnh ngắn 1-4 ngày đối với thú ngoài thực địa, bài thải trong phân từ 3 đến khoảng 14 ngày sau khi nhiễm bệnh.Sau khi xâm nhập vào đường tiêu hóa, CCoV tấn công các tế bào biểu mô trưởng thành của nhung mao của ruột non, các tế bào M trong biểu mô mảng Peyer. Virus và kháng nguyên virus được vận chuyển đến các mô bạch huyết nằm bên dưới.Virus này cũng nhanh chóng tái tạo trong tế bào biểu mô và tích lũy trong không bào tế bào chất. Virion từ các không bào được phóng thích trực tiếp vào môi trường bên ngoài thông qua màng sinh chất hoặc có thể được phóng thích sau khi ly giải tế bào chất của tế bào bị nhiễm.

Kết quả lâm sàng: Xuất hiện đột ngột các triệu chứng tiêu chảy trước đôi khi nôn mửa. Phân màu cam, rất hôivà thường xuyên có máu. Chán ăn, thờ ơ cũng là dấu hiệu phổ biến và sốt không kéo dài. Hầu hết chó bị ảnh hưởng sẽ được phục hồi một cách tự nhiên sau 8-10 ngày.

Hình 9: Bệnh tích trên đường tiêu hóa do Coronavirus
Bệnh lý: Các cơ vòng ruột giãn ra và mỏng, tích nước, phân xanh-vàng. Các hạch bạch huyết màng treo thường được sưng lớn và phù nề. Sự bào mòn các lông nhung ruột và độ sâu của các nếp nhăn đặc trưng cho tổn thương đường ruột do CCoV. Có 2 dạng bệnh lý.
  • Nhiễm Coronavirus thể ruột: Thể bệnh nhẹ bệnh tích không nổi bật. Thể bệnh nặng: thành ruột mỏng, tích nước, phân xanh-vàng. Các hạch bạch huyết màng treo ruột sưng lớn và phù nề. Sự bào mòn các lông nhung ruột và độ sâu của các nếp nhăn thì đặc trưng cho tổn thương đường ruột do CCoV.
  • Nhiễm Coronavirus vùng nhiệt đới (CB/05): xuất huyết ruột, tràn dịch lẫn máu màng bụng, bệnh tích phổi ở cả hai bên, nhồi máu thận, lách, hạch màng treo ruột sưng.
Chẩn đoán: Sử dụng EM có thể phát hiện CCoV trong phân tươi. Xét nghiệmPCR phát hiện huỳnh quang trực tiếp để phát hiện chủng, số lượng virus và các kiểu gen của CCoV. Ngoài ra, còn sử dụng Test VN và ELISA.

Điều trị: Cần điều trị hỗ trợ để duy trì nước và cân bằng điện giải như trong nhiễm CPV2. Các kháng sinh phổ rộng có thể được điều trị nhiễm khuẩn thứ phát. Chăm sóc điều dưỡng tốt, bao gồm cả việc giữ ấm và yên tĩnh cho chó.

Phòng bệnh: Virus sống nhược độc (MLV) và vaccine chết. Tiêm hai liều, cách nhau 3-4 tuần và tái chủng hàng năm được khuyến cáo, bất kể tuổi tác.

4. Nhiễm Rotavirus trên chó

Hình 8: Cấu trúc của Rotavirus
Hình 8: Cấu trúc của Rotavirus
Nguyên nhân: Họ Reoviridae, ARN sợi kép (70-75 nm), 20 mặt, ba lớp và không có vỏ bọc.Bộ gen gồm 11 phân đoạn.Lớp protein bên ngoài được cấu tạo bởi hai protein: VP4 và VP7. Hầu như tất cả các chủng CRV phát hiện cho đến nay là G3P.

Dịch tễ học: Rotaviruses được truyền qua ô nhiễm phân-miệng. Virus thích nghi rất tốt khi ở bên ngoài vật chủ và giai đoạn qua đường tiêu hóa trên. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi.

Sinh bệnh học: Sau khi xâm nhập vào tế bào niêm mạc ruột, virus phóng thích một số lượng lớn các virions và trở thành nguồn lây nhiễm cho các đoạn ruột phần dưới và cho động vật khác. Hoại tử tế bào được biểu hiện rõ nhất 18 đến 48 giờ sau khi nhiễm qua đường miệng.

Kết quả lâm sàng: Dấu hiệu lâm sàng thường không nghiêm trọng như với các virus gây viêm ruột khác (CPV-2 và CCoV). Tiêu chảy nước lẫn nhầy kéo dài từ 8-10 ngày là bình thường. Các chó con thường vẫn còn sốt.

Bệnh lý: Những thay đổi bệnh lý được giới hạn ở ruột non, như sự bào mòn lớp nhung mao từ nhẹ đến trung bình. Các chủng virus độc lực cao hơn có thể gây hoại tử và bong tróc nhẹ lớp tế bào ruột ở phần đầu của các nhung mao ruột.

Chẩn đoán: Test ELISA, Test ngưng kết Latex, Sử dụng EM xác định virus trong phân.
Điều trị và phòng ngừa: Hầu hết chó có thể tự phục hồi khỏi bệnh tự nhiên. Điều trị, nếu cần thiết thì điều trị triệu chứng như đã mô tả cho CPV2 thể ruột. Không có vaccine có sẵn cho CRV.

5. Các virus gây viêm ruột trên chó khác là: 

Calicivirus và Norovirus, giống Astrovirus, Herpesvirus, Echovirus, Coxsackievirus, Orthoreovirus, Reovirus. Các bạn có thể tham khảo thêm tại: Infectious Diseases of The Dog and Cat - 4th Edition.

Nếu có copy bài, xin để lại một link sống về trang này. Xin cám ơn
Nguồn: Vetshop VN



Đăng ký nhận bài viết qua Email!

In bài nàyIn bài này Tải xuống dạng PDFTải định dạng PDF


Bản tin mới nhất

Download Tài Liệu CN-TY

 
Trang chủ | Về đầu trang ↑
Vetshop.VN® được thành lập năm 2013
Bản tin chăn nuôi | Chăm sóc chó mèo | Chẩn đoán bệnh | Bệnh trên heo | Bệnh chó mèo | Bệnh gà | Bệnh trâu bò
Thuốc thú y | Dụng cụ chăn nuôi | Thiết bị thú y | Tài liệu chăn nuôi thú y |
Quy trình chăn nuôi | Kỹ thuật thú y | Nuôi thú cưng | Thiết bị chuồng trại | Dụng cụ thú y | Kỹ thuật chăn nuôi | Sách chăn nuôi thú y