Nguy Cơ Về Bệnh Truyền Nhiễm Và Ký Sinh Trùng Từ Mèo Hoang | Vetshop.VN


Nguy Cơ Về Bệnh Truyền Nhiễm Và Ký Sinh Trùng Từ Mèo Hoang

Đăng bởi: | ngày: 7.10.14 Bình luận cho bài viết! | In bài này
Mèo hoang có thể gây những bệnh nguy hiểm cho con người.
Mèo hoang có thể gây những
bệnh nguy hiểm cho con người.

I. GIỚI THIỆU

Mèo hoang ở các nước được xếp theo thứ tự giảm dần như sau: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nga, Brazil, Pháp, Ý, Anh, Ukraina,Nhật Bản, Đức, Canada, và Mexico.

Mặc dù mèo làm bầu bạn với con người ngày càng tăng, nhưng hàng chục triệu con mèo ở Hoa Kỳ vẫn còn vô gia cư và vài triệu con mèo không mong muốn được nhận vào trại động vật mỗi năm.

Phương pháp triệt sản được xem là tối ưu để giảm quần thể mèo. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, chương trình tổng hợp quản lý mèo hoang TNR (Trap – Neutur - Return) đã được thực hiện. Đây là chương trình khá phức tạp bao gồm chăm sóc thú y rộng rãi, giám sát đối với các bệnh truyền nhiễm, đăng ký khu vực sống, giám sát, và thông qua những con mèo đã được thuần hóa.

II. NỘI DUNG

Mèo hoang có thể gây ra nguy hiểm cho con người

2.1. Thương tích và bệnh dại

  • Mèo hoang thương tìm cách ẩn náu hoặc trốn thoát khỏi con người. Chính vì vậy chúng thường cắn vào tay của người tiếp cận.
  • Cần chủng dại dự phòng cho nhân viên làm việc với động vật hoang.
  • Đeo găng tay dài khi xử lý mèo để giảm tiếp xúc các bệnh về da và các bệnh khác.
  • Dùng cái bẫy có lược phân chia: một bên mèo/một bên sạch để thức ăn và nước.
  • Khi cần chăm sóc thú y dùng lược phân chia để kiềm giữ mèo nằm nghiêng ở một đầu bẫy sau đó gây mê chính xác hơn.
Bẫy bắt giữ mèo an toàn cho người dùng
Bẫy bắt giữ mèo an toàn cho người dùng
  • Những vết thương sâu ở tay cần được rửa sạch, chăm sóc y tế , điều trị dự phòng với amoxicillin – clavulanate.
  • Năm 2009: 300 trường hợp mèo dại (chó dại: 81 trường hợp).
  • Đối tượng bị cắn: mèo đi lạc cắn phụ nữnhiều hơn so vớichó là thú cưng cắn trẻ em.
  • Từ 1975: Hoa Kỳ không còn lo ngại về bệnh dại do mèo cắn người.
  • Báo cáo cơ quan kiểm soát y tế công cộng/động vật địa phương để thực hiện kiểm dịch động vật và dự phòng bệnh dại.

2.2. Virus gây bệnh bạch cầu (FeLV) và suy giảm miễn dịch (FIV)

  • Tỷ lệ nhiễm 2 bệnh này trên mèo hoang tương đương mèo nuôi.
  • FIV trên mèo đực nhiễm gấp 4 lần mèo cái (vết cắn khi giao phối).
  • FeLV thường truyền từ mèo mẹ sang con; tỷ lệ lây lan đực và cái là tương đương.
  • Các kết quả xét nghiệm theo chương trình TNR không xem là tiêu chuẩn để tiêu hủy mèo, kết quả (+) cần xác nhận lại vì:
50% kết quả xét nghiệm là (+) giả. Đòi hỏi có phòng thí nghiệm tham chiếu. Kết quả lâu cóNhằm lẫn với kháng thể vaccin FIV hiện có

2.3. Ký sinh trùng

Theo thống kê ở Hoa Kỳ, trên mèo có khả năng nhiễm nhiều loại ký sinh trùng, có tỷ lệ nhiễm khác nhau giữa mèo hoang vừ mèo nhà.


Bảng 1. So sánh tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng giữa mèo hoang và mèo nuôi 

Loại ký sinh trùng
Mèo hoang (Tỷ lệ %)
Mèo nuôi (Tỷ lệ %)
Giun đũa
54
4
Sán dây
26
4
Cầu trùng
13
0
Toxoplasma gondii
20
3
Cryptosporidium spp
7
6
Giardia spp
6
5


Toxocara cati
21
18

III. BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH

3.1 Vaccin

Việc dùng vaccin có thể áp dụng cho bệnh dại, virus giảm bạch cầu ở mèo (FPV), Herpesvirus (virus đậu) mèo (FHV) và Calici virus (FCV: gây bệnh hô hấp).

Tiêm vaccin dại cho mèo từ 3 tháng tuổi trở lên, nên chọn vaccin có độ dài miễn dịch 3 – 4 năm.

Đối với các bệnh còn lại, sau tiêm chủng 10 tuần miễn dịch thì hiệu giá miễn dịch cũng rất cao: FPV (90%) , FHV (56%) , và FCV (93%).

3.2 Kiểm soát ký sinh trùng

Giun:

Việc kiểm soát giun trên mèo ít có hiệu quả vì mèo thường quay lại với môi trường sống có không gian rộng.

Kiểm soát giun dùng hiệu quả trên mèo con bằng cách trộn thuốc vào thức ăn, hạn chế tình trạng thiếu máu, tiêu chảy, giảm cân của mèo con.

Con người cần tự bảo vệ mình không nhiễm giun bằng cách đảm bảo không gian tiếp xúc sạch: Giữ chân được bảo vê; ngăn mèo đại tiện trong sân chơi.

Bọ chét:

  • Áp dụng biện pháp phun hay dùng thuốc đạt trực tràng (Nitenpyram).
  • Không dùng Avermectin cho mèo con nhỏ vì gây tác dụng phụ với thần kinh.
  • Các chế phẩm OTIC có thành phần milbemycin hay invermectin dùng tốt cho mèo.

IV. KẾT LUẬN

Mèo hoang gây ra nhiều mối nguy hại vê bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng cho con người. Đặc biệt tốc độ sinh sản nhanh làm số lượng mèo hoang ngày càng đông.

Hiện nay tại Hoa Kỳ đang áp dụng kiểm soát mèo hoang bằng chương trình TNR. Đây là chương trình bao gồm triệt sản kết hợp với tiêm vaccin phòng các bệnh phổ biến trên mèo. Thêm vào đó là tẩy ký sinh trùng và bọ chét cho cộng đồng mèo.

Biện pháp kiểm soát này khá phức tạp nhưng triệt để, nên đưa vào thực hiện tại nước ta nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.



Đăng ký nhận bài viết qua Email!

In bài nàyIn bài này Tải xuống dạng PDFTải định dạng PDF


Bản tin mới nhất

Download Tài Liệu CN-TY

 
Trang chủ | Về đầu trang ↑
Vetshop.VN® được thành lập năm 2013
Bản tin chăn nuôi | Chăm sóc chó mèo | Chẩn đoán bệnh | Bệnh trên heo | Bệnh chó mèo | Bệnh gà | Bệnh trâu bò
Thuốc thú y | Dụng cụ chăn nuôi | Thiết bị thú y | Tài liệu chăn nuôi thú y |
Quy trình chăn nuôi | Kỹ thuật thú y | Nuôi thú cưng | Thiết bị chuồng trại | Dụng cụ thú y | Kỹ thuật chăn nuôi | Sách chăn nuôi thú y