Độc Tố Nấm Mốc Nỗi Lo Của Ngành Chăn Nuôi Hiện Đại | Vetshop.VN


Độc Tố Nấm Mốc Nỗi Lo Của Ngành Chăn Nuôi Hiện Đại

Đăng bởi: | ngày: 3.9.14 Bình luận cho bài viết! | In bài này
Độc tố nấm luôn thường trực trong chăn nuôi.
Độc tố nấm luôn thường trực trong chăn nuôi.
Độc tố nấm được biết đến là một sản phẩm của quá trình trao đổi chất thứ cấp của nấm mốc trên hầu hết các loại ngũ cốc trên toàn thế giới. Chúng xuất hiện trong điều kiện tự nhiên, trong thức ăn chăn nuôi cũng như trong thực phẩm cho người. Theo FAO có tới 25% lượng ngũ cốc thu hoạch trên thế giới đều nhiễm độc tố nấm mốc.

Hiện tại có hơn 400 loại độc tố được biết đến. Trong đó có sáu loại chính và gây thiệt hại kinh tế nặng nề là: aflatoxin, trichothecenes, fumonisins, zearalenone, ochratoxin và ergot alkaloids. Chúng được hình thành bởi các loại nấm và mỗi loài nấm có thể sản xuất nhiều hơn một loại độc tố. Các loại độc tố chính được hình thành từ các loại nấm được liệt kê trong bảng dưới đây.
Phân loại nấm độc tố sản xuất
Các loi đc t nm mc chính
Loài nấm
Độc tố nấm
Aspergillus
A. flavus
A. parasiticus
A. nomius
A. pseudotamarii
Aflatoxin
(B 1, B 2, G 1, G 2)
A. ochraceus
Ochratoxin
(Ochratoxin A)
A. clavatus
A. terreus
Patulin
A. flavus
A. ben
Axit Cyclopiazonic (CPA)
Claviceps

C. purpurea
C. fusiformis
C. paspali
C. africana
Một Penitrem
Ergot alkaloids:
Clavines (Argroclavine)
Axit lysergic
Amids lysergic acid (Ergin)
Ergopeptines (Ergotamine, Ergovaline)
 Fusarium

F. verticillioides
(Syn. F. moniliforme)
F. proliferatum
Fumonisin (B 1, B 2, B 3)
Axit fusaric
F. graminearum
F. avenaceum
F. culmorum 
Loại A Trichothecenes
T-2 toxin, HT-2 độc tố,
diacetoxyscirpenol 
F. poae
F. equiseti
F. crookwellense
F. acuminatum
F. sambucinum
F. sporotrichioides
Loại B Trichothecenes
Nivalenol
deoxynivalenol
fusarenon-X
F. graminearum
F. culmorum 
Zearalenone
F. sporotrichioides

 Penicillium
P. verrucosum
P. viridicatum
Ochratoxin
(Ochratoxin A)
P. citrinum
P. verrucosum
Citrinin
P. roqueforti
Roquefortine
PR độc tố
Một Pentirem
P. cyclopium
P. camemberti
Axit Cyclopiazonic (CPA)
Một Pentirem
P. expansum
P. claviforme
P. roquefortii
Patulin
 Neotyphodium 
(Trước đây là Acremonium)

N. coenophialum
Cây roi nhỏ độc tố cao:
Ergot alkaloids, lolines, peramine
N. lolii
Cây roi nhỏ độc tố cao:
Lolitrems, peramine, ergot alkaloid
(ergovaline)
Pithomyces
P. chartarum
Sporidesmin


Vetshop VN: Quy trình kỹ thuật và sản phẩm chăn nuôi thú y cho mọi người

Các độc tố nấm có sự khác nhau về cấu trúc, điều này giải thích cho sức ảnh hưởng của chúng tới sức khỏe vật nuôi hay sự đã rạng các biểu hiện bên ngoài và gây những thiệt hại kinh tế nghiêm trọng. Các tác động của độc tố chính là các chất gây ung thư, đột biến gen, suy thận, nhiễm độc gan, rối loạn sinh sản, suy giảm miễn dịch hoặc các phản ứng dị ứng.
Có một số yếu tố ảnh hưởng đến những biểu hiện trên.
  • Loại độc tố nấm mốc sử dụng, số lượng và thời gian sử dụng.
  • Loài động vật, giới tính, giống, tuổi tác, sức khỏe nói chung, tình trạng miễn dịch tự nhiên.
  • Quản lý trang trại: vệ sinh, nhiệt độ, mật độ sản xuất.
  • Có thể có sự kết hợp giữa các độc tố đồng thời có mặt trong thức ăn.
Độc tố nấm có thể vẫn xảy ra khi đã tiến hành lấy mẫu phân tích do:
  1. Thứ nhất, độc tố nấm thường xảy ra tại một điểm, một phần rất nhỏ bị mốc cũng có thể ảnh hưởng lớn tới cả lô nguyên liệu do đó việc lấy mẫu nếu không tuân thủ đúng quy trình để có được những mẫu đại diện thì không thể có kết quả chính xác.
  2. Thứ hai, độc tố nấm mốc ở dạng chưa hoạt động có thể xuất hiện trong thức ăn. Mycotoxin chưa hoạt động có tính chất hóa học và các phản ứng sinh hóa không ảnh hưởng tới con người và vật nuôi nhưng khi độc tố nấm mốc có thể được liên kết với một số nguyên liệu thức ăn ví dụ như glycosides, glucuronides, este acid béo và protein.
Do đó, các độc tố nấm mốc chưa hoạt động thường không được phát hiện với phương pháp phân tích thông thường, tức là trong các mẫu kiểm tra thường xuyên sẽ cho biết là không có độc tố (các tiền độc tố không được phát hiện bởi các test kiểm tra thông thường), nhưng trong khi thực chất trong mẫu có chứa độc tố nấm mốc chưa hoạt động.

Mỗi loại nấm có thể sản xuất nhiều hơn một loại độc tố. Nên có nhiều độc tố nấm mốc có mặt cùng một lúc trong thức ăn, do đó làm tăng các nguy cơ gây nên ngộ độc và có các biểu hiện triệu chứng rất phức tạp do đó việc xử lý để đảm bảo sức khỏe vật nuôi và tăng năng suất. Tuy nhiên cũng có một số độc tố khi tác dụng hiệp đồng (cùng lúc) không nguy hiểm bằng tác động độc lập. Nhưng đa số các phản ứng hiệp đồng thường gây hậu quả nặng nề hơn, có thể nguy hiểm hơn cả hai hay nhiều độc tố nấm mốc tác động một mình cộng lại.
Bảng ảnh hưởng của độc tố nấm mốc

Đc t nm mc
nh hưởng có th
Aflatoxins
nh hưởng ti gan, tác dng gây ung thư và gây quái thai
Xut huyết (đường rut, thn)
Tc đ tăng trưởng gim
Gim hiu sut
c chế sinh min dch
Ochratoxins
Gây đc thn
Gây ung thư
Tn thương gan nh
Rut
Gây quái thai
Gim hp thu thc ăn,  tc đ tăng trưởng gim
c chế min dch
Fumonisins
Gây phù phi
c chế sinh min dch
Trichothecenes
Ri lon tiêu hóa (nôn, tiêu chy, gim ăn), gim cân
Xut huyết (d dày, tim, rut, phi, bàng quang, thn)
Phù n
Tn thương răng ming
Viêm da
Bnh v máu
Vô sinh
S thoái hóa ca ty xương
Tăng trưởng chm
c chế min dch
Zearalenone
Phù n ca âm h, sa âm đo, m rng ca t cung
Teo tinh hoàn, teo bung trng
Phì đi tuyến vú
Vô sinh
Ergot alkaloids
Hi chng thn kinh hoc hoi t
Ri lon tiêu hóa (nôn, tiêu chy, t chi thc ăn)
Gim cân
Co git
Hy hoi thai 
Fescue toxins
Tác dng trong các h thng min dch và sinh sn
Gim cân
Lượng thc ăn thp hơn
Hành vi bt thường, yếu kém nói chung, co git
Axit Cyclopiazonic
Tác dng hoi t (gan, mô đường tiêu hóa, thn, cơ xương)
Gây ung thư
Đc thn kinh
Citrinin
Đc thn
Gây quái thai
Gan có nh hưởng
Roquefortine
Đc thn kinh
Patulin
Làm biến đi gen
Đc thn kinh
c chế min dch


Độc tố nấm mốc sản xuất nấm có thể được chia thành hai nhóm :
  • Loài nấm Fusarium sp sản xuất độc tố nấm mốc trong quá trình sản xuất (trước thu hoạch) tức là độc tố nấm được hình thành trước khi thu hoạch nông sản.
  • Nấm bảo quản (Aspergillus và Penicillium sp) Xảy ra sau khi thu hoạch (sau thu hoạch).
Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt như trong điều kiện nóng bất thường hoặc khô Aspergillus và Penicillium có thể cũng ảnh hưởng đến cây trồng trong quá trình sản xuất. Mặt khác nấm có thể tiếp tục phát triển và sản xuất độc tố nấm mốc trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.




Đăng ký nhận bài viết qua Email!

In bài nàyIn bài này Tải xuống dạng PDFTải định dạng PDF


Bản tin mới nhất

Download Tài Liệu CN-TY

 
Trang chủ | Về đầu trang ↑
Vetshop.VN® được thành lập năm 2013
Bản tin chăn nuôi | Chăm sóc chó mèo | Chẩn đoán bệnh | Bệnh trên heo | Bệnh chó mèo | Bệnh gà | Bệnh trâu bò
Thuốc thú y | Dụng cụ chăn nuôi | Thiết bị thú y | Tài liệu chăn nuôi thú y |
Quy trình chăn nuôi | Kỹ thuật thú y | Nuôi thú cưng | Thiết bị chuồng trại | Dụng cụ thú y | Kỹ thuật chăn nuôi | Sách chăn nuôi thú y