Chi Phí Của Người Chăn Nuôi Heo Cho Dịch Bệnh PRRS | Vetshop.VN


Chi Phí Của Người Chăn Nuôi Heo Cho Dịch Bệnh PRRS

Đăng bởi: | ngày: 11.10.13 Bình luận cho bài viết! | In bài này
Triệu chứng bệnh tai xanh trên heo nái.
Triệu chứng bệnh tai xanh trên heo nái.
Thiệt hại do PRRS được chuyển từ đàn heo choai sang đàn heo nái ở Mỹ.

Kể từ năm 2005, đã có những tiến bộ giúp làm giảm thiệt hại do vi rút PRRS gây ra trên heo choai nhưng lại xuất hiện thiệt hai lớn trên đàn heo nái. Vào năm 2005, thiệt hại do PRRS gây ra trên đàn heo nái chỉ là 12% so với hiện tại là 45%.

Trên đàn heo nái của Mỹ, kể cả nhóm không bị ảnh hưởng và có bị ảnh hưởng bởi vi rút PRRS, năng suất sinh sản đã giảm khoảng 1,44 heo cai sữa/ heo nái giống/năm, nghĩa là thiệt hại khoảng 8,30 triệu heo con cai sữa/năm. Tổng thiệt hại sản xuất trên đàn heo nái của Mỹ mỗi năm dự tính là 302 triệu đô la Mỹ. Tổng thiệt hại sản xuất trên đàn heo choai của Mỹ mỗi năm dự tính là 362 triệu đô la Mỹ.

Vậy điều gì đã thay đổi kể từ năm 2005? Chúng ta có thể suy đoán dựa trên những dữ liệu đáng tin cậy, tuy nhiên chúng chưa đủ để khắc phục những lỗ hỏng trong kiến thức của chúng ta và khả năng để kiểm soát vi rút PRRS. Phương pháp loại trừ vi rút từ đán nái để tăng số heo cai sữa không nhiễm vi rút PRRS từ đàn nái bị nhiễm đã có những phát triển đáng kể. Tại Mỹ, phương pháp sử dụng vắc xin, gây nhiễm vi rút PRRS sống, phương pháp khép đàn tạm thời để nhập heo giống thay thế mới về và hạn chế sử dụng phương pháp nuôi dưỡng chéo nhằm cắt đứt vòng đời của vi rút PRRS ... có vẻ đã làm tăng số nhóm heo cai sữa không nhiễm PRRS. Tuy nhiên, các chiến lược này có thể ảnh hưởng đến năng suất trên đàn nái hoặc làm thay đổi tỷ lệ mắc bệnh và mức độ nghiêm trọng của dịch bệnh trên đàn heo nái hoặc heo choai. Sự xuất hiện bệnh kết hợp với PCV2 và việc sử dụng rộng rãi vắc xin PCV2 kể từ năm 2005 cũng có ảnh hưởng đến thiệt hại liên quan đến vi rút PRRS nhưng chưa rõ ràng.

Làm thế nào để dự đoán thiệt hại cho đàn heo nái.

Dự đoán thiệt hại do vi rút PRRS trong nghiên cứu hiện tại dựa trên dữ liệu tổng hợp từ một khảo sát của 26 bác sỹ thú y về tỷ lệ mắc bệnh và ảnh hưởng của vi rút PRRS, các ghi nhận kết quả sản xuất trong khoảng thời gian 2005 - 2010 từ 80 trại nái thương phẩm và 639 nhóm heo choai với tình trạng vi rút PRRS đã được xác định.

Để xác định được ảnh hưởng lâu dài của tình trạng nhiễm vi rút PRRS và sự xuất hiện ổ dịch trên năng suất, việc phân loại tình trạng đàn nái liên quan với PRRS đã được xác lập. Việc phân loại này được dựa trên:
  1. Tình trạng nhiễm vi rút PRRS.
  2. Trại đã bị xảy ra dịch bệnh PRRS một lần hay nhiều lần và ở dịch đã diễn ra khi nào trong 12 tháng trước đây.
  3. Tình trạng nhiễm PRRSV ngay trước khi xảy ra dịch (Hình 1).
Phân loại đàn heo nái theo tình trạng PRRS.

Tình trạng nhiễm PRRSV ngay khi xảy ra dịch cho phép so sánh thiệt hại trên đàn vật nuôi không nhiễm vi rút PRRS với đàn tái nhiễm vi rút PRRS ..., nghĩa là đàn đã có miễn dịch một phần. Đàn vật nuôi nhiễm vi rút PRRS ký hiệu AASV/PRRS-CAP loại I (dương tính với vi rút PRRS, không ổn định) và loại II (dương tính với vi rút PRRS, ổn định). Đàn vật nuôi không nhiễm vi rút PRRS ký hiệu AASV/PPRS-CAP loại III (tạm âm tính với vi rút PRRS0 và IV (âm tính với vi rút PRRS) (Holtkamp et al., 2011)

Dự đoán mức thiệt hại do vi rút PRRS trên đàn heo nái tùy theo ghi chép kết quả sản xuất và kết quả khảo sát của các bác sỹ thú y được trình bày trong Bảng 1.

Dự đoán mức thiệt hại do vi rút PRRS trên đàn heo nái

Ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất là trên đàn vật nuôi không có vi rút PRRS (BH-A) gần đây có dịch và trên các đàn không nhiễm vi rút PRRS trước khi bùng dịch (BH-B). Số heo cai sữa/nái được phối/năm trong năm sau khi bùng dịch trên đàn BH-B (từ kết quả khảo sát của bác sỹ thú y) thấp hơn 7,1 và thấp hơn 4,7 (từ kết quả ghi chép sản xuất) so với đàn BH-A.

Biên dịch: Heo Team
Theo pig333



Đăng ký nhận bài viết qua Email!

In bài nàyIn bài này Tải xuống dạng PDFTải định dạng PDF


Bản tin mới nhất

Download Tài Liệu CN-TY

 
Trang chủ | Về đầu trang ↑
Vetshop.VN® được thành lập năm 2013
Bản tin chăn nuôi | Chăm sóc chó mèo | Chẩn đoán bệnh | Bệnh trên heo | Bệnh chó mèo | Bệnh gà | Bệnh trâu bò
Thuốc thú y | Dụng cụ chăn nuôi | Thiết bị thú y | Tài liệu chăn nuôi thú y |
Quy trình chăn nuôi | Kỹ thuật thú y | Nuôi thú cưng | Thiết bị chuồng trại | Dụng cụ thú y | Kỹ thuật chăn nuôi | Sách chăn nuôi thú y