Bệnh Dịch Tả Vịt (Duck Pestis - DP)
Vịt nuôi công nghiệp. Ảnh minh họa. |
1. Căn Bệnh:
- Do Herpesvirus gây ra. Họ phụ : – Herpesvirinae.
- Acid nhân: AND có vỏ bọc.
- Virus này không ngưng kết và không hấp phụ hồng cầu.
- Sức đề kháng: nhạy cảm với ether và Chloroform.
- Tác động của Trypsin, Chymotrysin, Pancreatic, Lipase… ở 37 độ C trong 18 giờ thì bất hoạt virus còn Papain, Lysozym, Cellulase, Dnase, Rnase thì không ảnh hưởng đến virus.
- Bị tiêu diệt tại 56oC trong 10 phút, 50oC trong 90 – 120 phút.
- Tại nhiệt độ phòng (22 độ C) 30 ngày mới mất tính gây nhiễm.
- Tại pH = 3 và 11: virus bị bất hoạt 1 cách nhanh chóng.
2. Truyền Nhiểm Học:
- Trong thiên nhiên DTV hạn chế trong những thành viên của họ Chân màng (Anatidae) gồm: vịt, ngỗng, thiên nga.
- Bệnh thường xảy ra trên vịt nuôi các giống như: White Pekin, Khaki Cambell, Indian, Runner…, trên vịt xiêm (Muscovy Duck), ngỗng nuôi, thiên nga.
- Lứa tuổi mắc bệnh: mọi lứa tuổi.
- Động vật thí nghiệm: ngỗng con, vịt xiêm con, vịt con, gây bệnh qua nhỏ mắt, nhỏ mũi, uống, tiêm tĩnh mạch (I/V), tiêm bắp cơ (I/M)…
- Chất chứa căn bệnh: máu, phủ tạng, nhiều nhất là gan, lách, ruột và các chất bài tiết.
- Bệnh lây lan qua đường hô hấp và tiêu hóa.
- Bệnh nổ ra ở trên vịt nhà thường có liên quan đến môi trường thủy sinh bị ô nhiễm bởi vịt hoang mang mầm bệnh dùng chung 1 môi trường và vịt nhà thường tiếp xúc với vịt hoang bệnh.
3. Triệu chứng:
- Thời gian nung bệnh: 3 – 7 ngày, tiến hành của bệnh 1 – 5 ngày.
- Ở những đàn vịt sinh sản: tỷ lệ chết cao, chết đột ngột, thường chết là biểu hiện đầu tiên của bệnh.
- Xác chết mập, con trống khi chết có sự thoát dương vật 1 cách rõ rệt, sản lượng trứng giảm từ 25 – 40%.
- Vịt sợ ánh sáng với nhắm 1 nửa mắt hoặc mí mắt khép lại, bỏ ăn, vô cùng khát nước, suy yếu, thất điều vận động, xù lông, chảy nước mắt, nước mũi, tiêu chảy phân xanh có nhiều nước nên lông vùng lỗ huyệt dơ bẩn.
- Vịt liệt (không thể đứng được), xã cánh, đầu gục, suy yếu khi bắt buộc phải đi thì di chuyển bằng cách lắc đầu, cổ và người.
- Vịt thịt 2 – 7 tuần tuổi thì biểu hiện mất nước, gầy ốm, mỏ xanh (màu xanh da trời), lỗ huyệt nhuộm máu.
- Vịt có thể bị sưng vùng đầu, cổ, hầu do gelatin tích tụ dưới niêm mạc vùng này, đó là chất keo nhày màu vàng chanh.
- Tỷ lệ chết cao 5 – 100%.
4. Bệnh tích:
Xuất huyết tràn lan cơ thể, viêm ruột xuất huyết hình nhẩn. |
- Gan, tụy, thận, ruột, phổi xuất huyết điểm.
- Vịt mái: những nang ở buồng trứng xuất huyết, mất màu biến dạng. Khối xuất huyết từ buồng trứng có thể rớt vào xoang bụng. Ống dẫn trứng xung huyết, xuất huyết, hoại tử.
- Lòng ống ruột, dạ dày cơ đầy máu. Cơ thắt giữa dạ dày tuyến và thực quản xuất huyết thành vòng.
- Dạ dày tuyến xuất huyết.
- Bệnh tích đặc biệt của bệnh: là trên niêm mạc đường tiêu hóa như xoang miệng, thực quản, manh tràng, trực tràng, lỗ huyệt lúc đầu xuất huyết trên bề mặt sau đó được phủ lên lớp vảy màu trắng vàng, kích thước 1 – 10mm gọi là nổi ban trên niêm mạc đường tiêu hóa.
- Viêm ruột, xuất huyết hình nhẫn.
- Gan hoại tử điểm bằng đầu đinh ghim.
5. Chẩn đoán:
Chẩn đoán phân biệt.
Bệnh dịch tả vịt
|
Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
|
Loài chân màng
|
Gia cầm (gà, vịt…)
|
Liệt
|
Không
|
Phù đầu, cổ đầu
|
Không
|
Nổi ban trên niêm mạc đường tiêu hóa
|
Không
|
Xuất huyết cơ vòng giữa dạ dày tuyến và thực quản
|
Không
|
Xuất huyết dạ dày tuyến
|
Không
|
Xuất huyết hình nhẫn ở ruột
|
Không
|
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm:
- Lấy bệnh phẩm: máu, phủ tạng phân lập trên phôi vịt 9 – 14 ngày tuổi, đường tiêm màng CAM hoặc trên môi trường tế bào sợi phôi vịt.
- Tìm kháng nguyên bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang, phản ứng trung hòa trên vịt.
- Tìm kháng thể bằng phản ứng trung hòa, phản ứng ELISA.
6. Phòng bệnh:
- Sát trùng chuồng trại, mái ấp, dụng cụ: phun xịt FARMCARE-3 (1/ 600), mỗi tuần 1-2 lần.
- Hiện nay dùng vaccine sống, giảm độc để phòng bệnh có hiệu quả.
- Việt Nam: vaccine do NAVETCO sản xuất. Dùng nhỏ mũi cho vịt con, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho vịt lớn cho miễn dịch 6 tháng.