Những Điều Cần Chú Ý Khi Nuôi Dưỡng Gà Hậu Bị
PGs.Ts. Lâm Minh Thuận – ThS. Bùi Thị Kim Phụng 
| Gà hậu bị được nuôi trong trang trại. | 
Hậu bị là giai đoạn quan trọng nhất chuẩn bị cho đàn gà đẻ trứng thương  phẩm hay trứng giống  phát triển tốt và khả năng sinh sản cao. Quy  trình nuôi dưỡng và chăm sóc gà trong thời gian từ lúc mới nở đến khi đẻ  trứng quyết định tuổi đẻ trứng đầu, số trứng đẻ ra và trọng lượng trứng  cũng như thời gian khai thác trứng. Những điều cần chú ý khi nuôi gà  hậu bị là tập trung vào việc giữ cho tốc độ sinh trưởng của gà ở mức dàn  đều trong suốt quá trình sống, đảm bảo cho sự phát triển  các đặc tính  sinh lý hài hòa và cân bằng. Mỗi giống có mức độ sinh trưởng đặc trưng  theo từng hướng sản xuất. Gà mái hướng trứng có tốc độ sinh trưởng chậm, khả năng tích lũy mỡ kém hơn so với gà hướng thịt.  Gà mái hướng chuyên  thịt có tốc độ sinh trưởng cao, khả năng tích lũy mỡ cao nên dễ mập và  giảm khả năng đẻ trứng.  Vì vậy nuôi gà hậu bị giống hướng thịt phải  theo dõi chặt chẽ lượng thức ăn và mức tăng trọng của gà hàng tuần.
   Lúc gà mới nở: Lựa chọn  gà con theo đúng mục  đích sản xuất đẻ trứng ăn ( thương phẩm) hay trứng giống . Đàn gà giống  phải theo đúng quy trình chọn giống nghiêm ngặt, chỉ chọn gà đạt tiêu  chuẩn loại 1: gà con nhanh nhẹn, lông khô xốp, mắt sáng, không có bất cứ  dị tật nào. Loại bỏ những  gà con quá to hoặc quá nhỏ so với tiêu chuẩn  giống, loại bỏ gà hở rốn, bết lông, chảy nước mắt, nước mũi, ướt đít.
   Lựa chọn gà lúc 6 tuần tuổi: Đối với gà giống  hướng thịt chỉ chọn những gà mái có trọng lượng trung bình gần sát với  trọng lượng trung bình của giống, loại bỏ những gà mái có trọng lượng  quá cao hoặc quá thấp trong đàn. Gà trống có trọng lượng từ cao nhất trở  xuống với ngoại hình cân đối, ức lớn, rộng, thế đứng hùng dũng, ức dốc  khoảng 450 sẽ là những gà trống cho tỷ lệ thụ tinh cao hơn so với gà trống có ức nằm ngang.
   Lựa chọn gà lúc 9 tuần tuổi:  Gà hậu bị chỉ  nên chọn những gà mái có ngoại hình đạt tiêu chuẩn giống như lông đã mọc  đủ, vóc dáng cân đối, xương ức thẳng, không dị tật ở mỏ, ngón chân.  Trong đàn gà giống, số gà trống chọn sẽ bằng 10% số gà mái, với giống  nặng cân có thể thêm vài phần trăm dự bị. Phải loại ngay những gà mái có  biểu hiện bệnh như chân khô, mồng, tích teo mỏng, trên mồng có những  đốm trắng hoặc rìa mồng nhợt nhạt hoặc bị tím tái.
   Vào thời điểm gà 19 tuần tuổi: sẽ thực hiện đợt  tuyển chọn dựa vào các đặc điểm sinh dục thứ cấp như mồng tích phát  triển, màu đỏ tươi, lông óng mượt, cánh ép sát thân, bụng  xệ xuống,  đuôi vểnh cao để chắc chắn rằng chỉ chọn  nuôi những gà mái sẽ đẻ tốt,  loại bỏ những gà mái có ngoại hình xấu, có biểu hiện sẽ đẻ kém hoặc  không đẻ.
2. Chế độ định mức ăn cho gà hậu bị
Nhiều tác giả đã chứng minh mối tương quan chặt chẽ giữa trọng lượng cơ  thể lúc 18 tuần tuổi và tuổi đẻ trứng đầu tiên cũng như trọng lượng  trứng. Do đó gà hậu bị phải được nuôi dưỡng hợp lý, tránh cho ăn dư thừa  gây mập mỡ, tránh cho ăn thiếu quá mức không đủ tích luỹ chất dinh  dưỡng cho sản xuất trứng sau này. Một chế độ nuôi dưỡng thích hợp sẽ  giúp tạo ra đàn gà mái khoẻ mạnh, đạt trọng lượng chuẩn với mức tiêu thụ  protein thấp nhất, từ đó giá thành gà hậu bị sẽ thấp.
   Bảng 1. Ảnh hưởng của khẩu phần gà hậu bị (8 - 15 tuần) đến mức tiêu thụ năng lượng trao đổi (ME) và protein
|       Loại thức ăn       ME (Kcal/kg)   Protein (%) |       Thể trọng lúc       15 tuần tuổi (g) | Lượng ME tiêu thụ (Kcal) |       Lượng protein       tiêu thụ (g) | 
| 2950 14 | 1272 | 9770 | 464 | 
| 3100 24 | 1267 | 9170 | 718 | 
| 3200 20 | 1291 | 9510 | 597 | 
Chế độ dinh dưỡng và chương trình hạn chế thức ăn cho gà hậu bị rất  quan trọng để duy trì mức tăng trọng hợp lý nhất. Nhu cầu dinh dưỡng cho  gà hậu bị phụ thuộc vào giống, dòng và theo giai đoạn sinh trưởng.
   Bảng 2.  Nhu cầu dinh dưỡng gà giống cha mẹ hướng thịt
| Chỉ tiêu |       Tuần tuổi | ||||||||
| 0 - 4 | 5 - 8 | 9 - 13 | 14 - 19 | ||||||
| ME Kcal/kg | 2800 - 2900 | 2800 - 2900 | 2700 - 2750 | 2750 - 2800 | |||||
|       Protein thô (%) |       20 - 21 | 18 - 19 | 15,50 - 16,50 | 15 - 16 | |||||
| Lipit (%) | 3 - 5 | 3 - 5 | 3 - 5 | 3 - 5 | |||||
| Xơ (%) | < 5 | < 5 | < 6 | < 6 | |||||
| Ca (%) | 1 | 1 | 1 - 1,3 | 1,3 - 1,5 | |||||
| P hữu dụng (%) | 0,45 - 0,55 | 0,45 - 0,55 | 0,45 - 0,55 | 0,45 - 0,55 | |||||
| Muối (%) | 0,30 - 0,50 | 0,30 - 0,50 | 0,30 - 0,50 | 0,30 - 0,50 | |||||
| Lysin (%) | 0,90 - 1 | 0,80 - 0,90 | 0,60 - 0,70 | 0,60 - 0,80 | |||||
|       Methionin (%) | 0,40 - 0,50 | 0,40 - 0,50 | 0,40 - 0,50 | 0,40 - 0,50 | |||||
| Tryptophan (%) | 0,18 - 0,25 | 0,17 - 0,20 | 0,17 - 0,20 | 0,17 - 0,20 | |||||
Việc hạn chế thức ăn nên được  áp dụng hợp lý nhất nhằm đạt được mục đích với ít tác hại nhất.
Giảm chất dinh dưỡngnhư protein, ME, tăng xơ: Với cách này gà sẽ không bị đói, ít cắn mổ nhau nhưng sự tiêu hóa thức ăn kém gây lãng phí chất dinh dưỡng. Khi tăng tỷ lệ xơ trong thức ăn sẽ làm cho phân ướt, làm tăng ẩm độ chất độn chuồng dẫn tới tình trạng vệ sinh kém, tăng lượng amoniac trong chuồng nuôi.
Cho ăn thức ăn hạt như lúa, bắp hạt, bobo làm cho gà luôn no cơ học vì thức ăn hạt tiêu hóa chậm sẽ hạn chế cắn mổ, cho ăn hạt nảy mầm cũng có kết quả tốt.
Cho ăn cách ngày hoặc nghỉ ăn một ngày trong tuần:Cách hạn chế thức ăn này được áp dụng rộng rãi cho gà giống chuyên thịt cao sản như gà AA, Hubard thịt. Khi áp dụng phương pháp này phải bố trí đủ máng ăn. Khi gà nhịn đói, máng ăn được treo cao, lúc đổ thức ăn vào máng sẽ đồng loạt hạ xuống, như vậy gà sẽ cùng lúc có chỗ đứng ăn, tránh tình trạng chen lấn, trọng lượng không đồng đều trong đàn. Lượng thức ăn hàng ngày giảm 30%, nếu cho ăn cách ngày thì trong ngày cho ăn 150% mỗi 2 ngày.
               Bảng 3. Định lượng thức ăn cho gà hậu bị hướng trứng
| Tuần tuổi |       Thể trọng (g) | Ăn tự do | Ăn định mức | ||
| g/gà/ngày | LượngTA tích lũy kg/gà | g/gà/ngày | Lượng TA tích lũy kg/gà | ||
| 1 | 58 – 62 | 9 | 0,06 | Tự do | |
| 2 | 100 – 105 | 16 | 0,18 | Tự do | |
| 3 | 155 – 175 | 24 | 0,34 | Tự do | |
| 4 | 230 – 250 | 30 | 0,55 | Định mức | |
| 5 | 310 – 340 | 34 | 0,79 | nt | |
| 6 | 395 – 435 | 37 | 1,05 | nt | |
| 7 | 485 – 525 | 50 | 1,40 | 42 | 1,34 | 
| 8 | 575 – 615 | 54 | 1,78 | 45 | 1,66 | 
| 9 | 665 – 705 | 57 | 2,18 | 48 | 2,00 | 
| 10 | 755 – 795 | 61 | 2,60 | 51 | 2,35 | 
| 11 | 840 – 880 | 64 | 3,05 | 54 | 2,73 | 
| 12 | 925 – 965 | 68 | 3,53 | 57 | 3,13 | 
| 13 | 1010 – 1050 | 72 | 4,03 | 61 | 3,56 | 
| 14 | 1095 – 1135 | 76 | 4,56 | 64 | 4,00 | 
| 15 | 1180 – 1220 | 79 | 5,12 | 67 | 4,47 | 
| 16 | 1265 – 1305 | 85 | 5,71 | 72 | 4,98 | 
| 18 | 1445 – 1485 | 93 | 6,99 | 79 | 6,06 | 
| 19 | 1530 – 1570 | 96 | 7,66 | 82 | 6,64 | 
| 20 | 1600 – 1640 | 104 | 8,39 | 89 | 7,26 | 
   Gà giống hướng thịt trong thời gian hậu bị phải áp dụng chế độ ăn hạn chế nghiêm ngặt  hơn, ví dụ bảng 4.
   Bảng 4. Trọng lượng và định mức thức ăn của gà cha mẹ hướng thịt
| Gà trống | Gà mái | ||||||
| Tuần tuổi | Thể trọng (g) |       Lượng thức ăn tích lũy kg/gà |       Thể trọng (g) |       Lượng thức ăn tích lũy kg/gà | |||
| 1 | 100 | Ăn tự do | 82 | Ăn tự do | |||
| 2 | 250 | Ăn tự do | 190 | Ăn tự do | |||
| 3 | 480 | Ăn tự do | 360 | Ăn tự do | |||
| 4 | 680 | 65 | 550 | Định mức | |||
| 5 | 910 | 70 | 720 | 55 | |||
| 6 | 1290 | 80 | 940 | 60 | |||
| 7 | 1410 | 80 |       1150 | 70 | |||
| 8 | 1650 | 85 |       1350 | 70 | |||
| 9 | 1750 | 85 |       1450 | 75 | |||
| 10 | 1850 | 90 |       1540 | 80 | |||
| 11 | 1950 | 90 |       1590 | 80 | |||
| 12 | 2100 | 90 |       1650 | 80 | |||
| 13 | 2200 | 95 |       1710 | 80 | |||
| 14 | 2350 | 100 |       1780 | 83 | |||
| 15 | 2490 | 100 |       1830 | 83 | |||
| 16 | 2550 | 100 |       1900 | 83 | |||
| 17 | 2690 | 110 |       1950 | 83 | |||
| 18 | 2780 | 110 |       2000 | 85 | |||
| 19 | 2980 | 115 |       2050 | 85 | |||
| 20 | 3020 | 120 |       2100 | 85 | |||
Trong thời gian nuôi hậu bị phải theo dõi trọng lượng gà hàng tuần để  điều chỉnh lượng thức ăn và độ đồng đều của đàn. Chế độ ăn hạn chế trầm  trọng có thể làm tăng tỷ lệ chết loại do cắn mổ nên phải có biện pháp  khắc phục kịp thời tình trạng xáo động, loại bỏ các yếu tố gây stress  khác như nhiệt độ chuồng nuôi nóng, mật độ nuôi quá cao, chất độn chuồng  ẩm, chuồng kém thông thoáng. Tác động của stress trong giai đoạn nuôi  gà hậu bị sẽ gây tác hại lớn đến năng suất và chất lượng trứng sau này. 
Với gà chuyên trứng việc hạn chế thức ăn có thể bắt đầu sau 6 tuần tuổi, dựa vào trọng lượng gà theo dõi được để định lượng thức ăn.
| Hình 1. Máng ăn và máng uống cho gà hậu bị | 
3. Chế độ chiếu sáng của gà hậu bị
Thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn hậu bị ảnh hưởng lớn đến tuổi đẻ trứng đầu tiên.Tăng  thời gian chiếu sáng trong giai đoạn hậu bị sẽ dẫn đến tình trạng phát  dục sớm. Gà đẻ quá sớm khi cơ thể chưa phát triển đầy đủ về thể chất nên  trứng sẽ nhỏ và thời gian khai thác trứng ngắn, năng suất trứng không  đạt đỉnh cao, hiệu quả kinh tế thấp. Trong 3 ngày đầu, thời gian chiếu  sáng là 23 giờ/ngày để gà con làm quen với thức ăn và nước uống, hơn nữa  gà chưa thể ăn nhiều thức ăn nên kéo dài thời gian chiếu sáng để gà ăn  được nhiều thức ăn hơn. Từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng giảm  dần trung bình 2 giờ/tuần cho đến khi giữ ổn định ở mức 10 giờ/ngày.  Tuyệt đối không tăng thời gian chiếu sáng trong giai đoạn sinh trưởng.  Nếu ánh sáng tự nhiên tăng hay giảm không phù hợp với chế độ chiếu sáng  thì phải dùng rèm che hoặc chiếu sáng bổ sung cho đủ. Cũng có nhiều tác  giả đề nghị chế độ chiếu sáng cho gà hậu bị giảm còn 8 giờ/ngày từ 3  tuần tuổi đến 18 tuần tuổi sẽ tiết kiệm năng lượng và giảm cắn mổ trong  đàn trong điều kiện thời tiết nóng. Trong 8 giờ chiếu sáng có thể theo  chế độ 15 phút sáng/45 phút tối sẽ kích thích gà hoạt động giảm mập mỡ.
   Cường độ chiếu sáng trong 2 tuần đầu là 25 lux, sau đó giảm còn 15 lux.
4. Điều kiện quản lý và chăm sóc
   Đàn gà hậu bị đạt mức tăng trọng hợp lý, tỷ lệ nuôi sống cao, đồng đều là mục đích của quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
   Sau 2 - 3 tuần úm, nhiệt độ thích hợp cho gà hậu bị giống nằm trong khoảng 21 đến 27 0C,tuy  vậy nếu điều kiện khí hậu khắc nghiệt cần phải tập cho gà làm quen dần.  Nếu trong vùng khí hậu nóng nên úm gà ở những nhiệt độ giao động, tuần  đầu nhiệt độ dưới đèn lên đến 35 0C, nhiệt độ xung quanh thấp hơn 6 - 70C. Nếu trong vùng nhiệt độ lạnh nên úm ở nhiệt độ 330C.  Nhiệt độ chuồng nuôi ảnh hưởng đến lượng thức ăn hàng ngày và mức độ  sinh trưởng của đàn gà, từ đó sẽ ảnh hưởng đến tuổi thành thục và năng  suất trứng sau này. Vì vậy nên có biện pháp chống nóng hoặc lạnh cho gà.
   Ẩm độ thích hợp cho sự phát triển của gà hậu  bị trong khoảng 50 đến 75%. Với mức  ẩm độ này dễ quản lý điều kiện vệ  sinh chuồng trại, gà khỏe mạnh.
   Mật độ nuôi gà hậu bị phải dung hòa mối tương  quan giữa việc tạo môi trường sống tốt cho đàn gà và việc sử dụng chuồng  trại một cách hiệu quả nhất. Trong điều kiện kiểm soát được nhiệt độ,  ẩm độ và thông thoáng trong chuồng nuôi như ở các nước phát triển thì có  thể nuôi gà với mật độ cao. Ở nước ta,  trong điều kiện tự nhiên nên  nuôi với mật độ vừa phải,  tùy theo thời tiết và kiểu chuồng, phương  thức nuôi trong lồng hay trên nền.
   Bảng 5. Mật độ nuôi gà hậu bị (đơn vị tính: con/m2)
| Tuổi và loại gà |       Nuôi trong lồng hoặc sàn | Nuôi trên nền | ||||
| Gà hướng trứng | Gà giống thịt | Gà hướng trứng |       Gà giống thịt | |||
| Gà con 0 - 2 tuần |       50 – 60 |       50 – 60 |       30 |       25 – 30 | ||
| Gà 3 - 8 tuần |       20 – 30 | 15 |       15 |       8 –10 | ||
| Gà 9 - 18 tuần |       12 – 15 |       8 –10 |       8-10 |       5 – 6 | ||
| Hình 2. Gà hậu bị nuôi sàn | 
5. Phòng bệnh
   Quy trình phòng bệnh áp dụng cho gà hậu bị phải  đảm bảo đàn gà phát  triển tốt, sức sống cao, hứa hẹn một năng suất đúng như mong đợi.
   Phòng bệnh bằng kháng sinh nên sử dụng định kỳ để phòng một số bệnh thường gặp đối với gia cầm như thương hàn, CRD, tụ huyết trùng, bệnh do E. coli  và bệnh cầu trùng nếu nuôi nền. Nên sử dụng kháng sinh đặc hiệu trộn  trong thức ăn hoặc hòa vào nước uống trong thời gian 3 - 5 ngày/ đợt,  mỗi đợt cách nhau từ 45 - 60 ngày..
   Phòng bệnh bằng vacxin để phòng ngừa một số bệnh truyền nhiễm thường gặp, quy trình mẫu sau đây được áp dụng rộng rãi.
   Điều vô cùng quan trọng trong việc phòng bệnh cho gia cầm nuôi công  nghiệp là áp dụng triệt để nguyên tắc “cùng đầy chuồng - cùng trống  chuồng”. Chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh, thoáng mát, thức ăn cân bằng  chất dinh dưỡng, chất lượng tốt, không bị hư hỏng hoặc nấm mốc, nước  uống đủ và sạch.
Bảng 6.Quy trình chủng ngừa cho gà 
| Lứa tuổi | Bệnh | Loại vacxin | Cách sử dụng | 
| 1 ngày | Marek | Lio – Marek | Tiêm dưới da | 
| 7 – 10 ngày | Newcastle | Lasota | Nhỏ mắt, mũi | 
| 10 ngày | Đậu | Trái gà |       Kim có rãnh xuyên qua màng cánh | 
| 7 – 14 ngày 28 ngày | Gumboro nt | Bur706, Gumboral-CT | Nhỏ mắt, uống | 
| 15 tuần | IB | Phòng IB | Tiêm bắp | 
| 16 – 17 tuần | EDS | Phòng EDS | Tiêm bắp | 
| 16 –18 tuần | Newcastle | Imopest | Tiêm bắp | 
   Vaxin  phòng bệnh dịch tả gà (Newcastle)  tái chủng khi hàm lượng kháng thể thấp, không đủ bảo hộ đàn gà.
Hiện nay gà hậu bị trước khi vào đẻ (17 – 18 tuần tuổi)  chủng vaxin  hỗn hợp phòng 4 bệnh như laryngo, IB, Newcastle, EDS (hội chứng giảm đẻ)  rất tiện sử dụng.
Xem thêm: Những Điều Cần Lưu Ý Khi Nuôi Gà Con Ở Tuần Đầu
Xem thêm: Những Điều Cần Lưu Ý Khi Nuôi Gà Con Ở Tuần Đầu
   UV-Việt Nam
Receive articles via Email!


 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
